Professional Documents
Culture Documents
9
Giai đoạn lọc ở cầu thận Giai đoạn tái hấp thu và bài tiết ở ống thận
-Áp lực dịch lọc cầu thận chịu ảh của nhiều
yếu tố:
Plọc = Pmao mạch – (Pdo keo + Pnang )
Máu Nước tiểu ban đầu
30 mmHg
Áp suất
keo
Renin:
+ Do bộ phận cạnh cầu thận tiết ra
+ Protein enzym
+ Tác dụng lên angiotensinogen
Angiotensinogène (10aa)
RENINE
Angiotensine I (8aa)
Enzyme
chuyển endothélium
Angiotensine II
Co mạch
Tăng huyết áp
Co cơ trơn
Angiotensine III
Tăng Aldostérone
Hormone tuyến cận giáp (PTH )
29
Sự bài tiết yếu tố tạo hồng cầu
α1 globulin
GAN (Tiền Ep) Ep Huyết tương
REF
ATP REF
▪ Glucose
Glucose niệu:
- Đái đường tuỵ
- Khả năng THT ống thận giảm
▪ Các ose khác: do rối loạn enzym bẩm sinh
▪ Protein
53
Khảo sát XN hóa Soi kính
trực quan học hiển vi
54
55
56
Soi
kính
hiển vi
57
Kiểm tra thanh thải của Urê máu
thận Creatinin HT
(Renal clearance test) Acid uric
Thăm dò
chức năng
cầu thận
58
Hệ số thanh thải: là thể tích huyết tương lọc hoàn
toàn chất đó trong mỗi phút
59
60
Được lọc tự do qua
Không độc đối Không gắn kết
cầu thận và không
với cơ thể Protein HT
được tái hấp thu
Không được
Đào thải chỉ qua
chuyển hóa bởi
thận
thận
Các chất được dùng cho clearance test
Kiểm tra thanh thải của thận sử dụng để đánh giá tốc
độ lọc cầu thận (GFR) và lưu lượng máu thận (RBF)
62
Renal Clearance Test
Phân độ các giai đoạn suy thận theo GFR
Chỉ số GFR là thông số quan trọng để xác định chức
năng thận. Vào năm 2002, Hiệp hội thận quốc gia (Mỹ)
đã đưa ra hướng dẫn để xác định giai đoạn suy thận,
và chia ra thành 5 giai đoạn chính, dựa vào GFR – mức
lọc máu cầu thận.
Creatinine clearance test
Creatinin
Crea
tinin
Chủ yếu được sử dụng để đo GFR 65
Creatinine clearance
test
Bình thường 90 -
120ml/min
↓Creatinine
↓GFR
clearance
66
Creatinine clearance
PP gián tiếp
test
Creatinin HT Creatinin
Clearance
Creatinine clearance
PP gián tiếp
test
Lý do:
1. Đây là một protein được sản xuất bởi các tế
bào của cơ thể con người với một tốc độ
không đổi
2. Nó không gắn kết với protein, được lọc tự do
bởi cầu thận
Thăm dò chức
năng cầu thận
73
Nguyên nhân ↑ BUN:
❑ Tăng ure huyết - tăng mức độ BUN / urê
❑ Urê huyết - hội chứng lâm sàng do tăng ure huyết
Creatinin↓ 3% 10 % 10 %
77
Các yếu tố ảnh hưởng đến XN
Acid uric↓ 5% 5% 10 % 10 %
5%
Vitamin C
> 20 mg/dL > 5 g/L Bil D > 20 mg/dL > 1000 mg/dL
Bil I > 40 mg/dL
Nguyên nhân tăng Acid uric
Nguyên nhân Bệnh thường gặp
1. Tăng do ăn nhiều
Enzymatic Colorimetric
2. Tăng sự tạo thành Acid uric
1. Bệnh Gout
2. Các bệnh quá sản tủy: Leukemia,
Lymphoma, Đa u tủy xương, tăng HC được
điều trị hóa chất
3. Giảm bài tiết 1. Nhiễm toan Acid Lactic
2. Nhiễm độc thai nghén
3. Bệnh tích trữ glycogen type 1(do thiếu
Glucose 6 phosphatase)
4. Điều tri thuốc
5. Bệnh thận
4. Thiếu hụt enzym chuyển • Hội chứng Lesch – Nyhan
hóa( xanthin oxydase )
79
Urea máu
Renal clearance test Creatinin HT
Acid uric
Thăm dò chức
năng cầu thận
Tiểu ra máu
81
SINH LÝ BÀI TIẾT
- Cầu thận: Tăng lọc do mất chọn lọc kích thước và điện tích,
protein niệu cầu thận → mất protein niệu>1 g / ngày.
- Ống thận: Tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống ức chế
khả năng THT của ống lượn gần, chủ yếu là LMW niệu tăng
(HC Fanconi và bệnh Dent).
- Tràn qua: Protein huyết tương tạo ra nhiều → lọc ở cầu thận
và lấn át khả năng THT của OLG (u tủy), myoglobin trong bệnh
tiêu cơ vân, hemoglobin trong tan máu nội mạch nặng.
- Sau thận: Một lượng nhỏ protein, thường là nonalbumin IgG
hoặc IgA, có thể được bài tiết qua đường tiết niệu khi bị nhiễm
trùng hoặc tạo sỏi.
- 10.596 người, 6,8% albumin niệu (+), 2,4% protein niệu (+).
- Những người có protein niệu: 92% có albumin niệu và 8%
mức albumin: creatinine bình thường (BN có thể mắc chứng
protein niệu chuỗi nhẹ or bệnh thận kẽ)
- Ngược lại, trong số người albumin niệu (+), 32% có protein
niệu, 68% có mức protein: creatinin bình thường.
→ Albumin niệu sàng lọc tốt protein niệu: độ nhạy 91,7%, đặc
hiệu 95,3%, giá trị tiên đoán âm 99,8%.
UNIVERSITY MEDICAL CENTER
ĐỊNH LƯỢNG ALBUMIN NT HAY PROTEIN NT?
.
The AusDiab study. Nephrol Dial Transplant. 2003;18(10):2170–2174
1. Xét nghiệm hữu ích để phát hiện sớm tổn thương thận
ở Bệnh nhân đái tháo đường.
2. Giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị, kiểm soát
đường huyết chặc chẽ
3. Albumin niệu là một thông số dự đoán tiến triển trong
tương lai bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp.
4. Các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin có thể làm
trễ lại tình trạng xuất hiện bệnh thận và bệnh tim mạch, vì
vậy chỉ định albumin niệu quan trọng trong chăm sóc bệnh
nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt nồng độ đường
huyết.
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ và Tổ chức Thận Quốc gia:
- Bệnh nhân ĐTĐ typ 1 cần XN bắt đầu từ 5 năm sau khi phát
bệnh và sau đó hàng năm. Tất cả bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cần
được XN vào thời điểm chẩn đoán và sau đó hàng năm. Nếu
phát hiện có albumin trong nước tiểu, cần xác nhận bằng cách
xét nghiệm lại hai lần trong vòng 3-6 tháng.
- Những người bị tăng huyết áp có thể được kiểm tra định kỳ, với
tần suất do bác sĩ chăm sóc sức khỏe của họ xác định.
- XN Creatinin huyết thanh ít nhất 1 lần/năm để ước tính mức lọc
cầu thận ở tất cả bệnh nhân lớn tuổi bị đái tháo đường, bất kể
mức độ bài tiết albumin trong nước tiểu là bao nhiêu.
Microprotein niệu:
Được định nghĩa khi
lượng protein niệu từ 30 -
300 mg/24 giờ, đây là
một dấu chỉ điểm rất tốt
và tương đối sớm trên
lâm sàng cho bệnh cầu
thận đái tháo đường.
Thăm dò chức
năng cầu thận
Protein niệu
Cầu thận còn nguyên
vẹn không cho phép
Hồng cầu thoát ra.
Cầu thận bị tổn thương,
Hồng cầu sẽ xuất hiện
trong nước tiểu
100
Glucose niệu
⚫ Trong thận, B2M đi qua cầu thận và sau đó được tái hấp
thu bởi các ống lượn gần
⚫ Thông thường, chỉ một lượng nhỏ B2M có trong nước
tiểu, nhưng khi ống thận bị tổn thương nồng độ B2M sẽ
tăng lên do khả năng tái hấp thu protein này giảm.
⚫ Khi các cầu thận trong thận bị hư hỏng, chúng không thể
lọc ra B2M, do đó mức độ trong máu tăng cao.
Beta 2- microglobulin
⚫ Bình thường B2M/máu thay đổi từ mức thấp đến 4 lần giới
hạn dưới. B2M có thể không được phát hiện trong nước
tiểu.
⚫ B2M/máu và nước tiểu tăng: có vấn đề nhưng không chẩn
đoán được bệnh hoặc tình trạng cụ thể.
⚫ Ở người bệnh thận, B2M/máu tăng và nồng độ thấp trong
nước tiểu cho thấy rối loạn có liên quan đến chức năng cầu
thận. Nếu B2M thấp trong máu và cao trong nước tiểu, NB
có tổn thương hoặc bệnh lý ống thận. B2M tương quan với
nguy cơ mắc bệnh tim mạch, với nguyên nhân tử vong ở
những bệnh nhân bị bệnh thận hoặc đang lọc máu.
⚫ Ở NB được lọc máu lâu dài, Tăng B2M có liên quan đến
chứng amyloidosis liên quan đến lọc máu.
⚫ Tăng B2M trong nước tiểu ở những người được ghép thận
cho thấy sự đào thải thận sớm.
Trụ niệu
Lý do:
1.Được sử dụng để phân biệt giữa tăng ure huyết
trước thận và hoại tử ống thận cấp
2.Trong tăng ure huyết trước thận, chức năng ống
được bảo tồn, nghĩa là tái hấp thu Natri được bảo
tồn
3.Trong hoại tử ống thận cấp, chức năng ống không
được bảo quản, tức là Natri không được tái hấp
thu.
Thử nghiệm cô đặc niệu
Giá trị:
1. Trước thận( tăng ure huyết): Na + niệu < 20 mEq / L
2. Hoại tử ống thận cấp tính: Na + niệu > 40 mEq / L
Chức năng bài tiết Na+ ( F Na+)
Phương pháp:
Na + niệu xCreatinin HT
F Na + = X 100
Na + HT x Creatinin niệu
Giá trị:
•Trước thận tăng ure huyết : <1%
•Hoại tử ống thận cấp tính (ATN) : > 3%
liên quan tới mức độ pha
4.1 Tỉ trọng ( SG ) loãng nc tiểu và tht nước
của thận => tỉ trọng, thẩm
thấu niệu, ADH
4.2 Thẩm thấu niệu
SG HẰNG ĐỊNH
↑ SG ↓ SG
( 1.010)
117
4.2 Thẩm thấu niệu
Lý do:
1. Thẩm thấu đo lường số lượng các hạt hòa tan có trong
dung dịch.
2. Đây là thử nghiệm là nhạy cảm nhất và hầu hết các
phương pháp thường được sử dụng để tìm hiểu khả năng
tập trung nước tiểu
Phương pháp:
Khi chất tan tan trong một dung môi nó dẫn đến:
1. Hạ điểm đông
2. Tăng điểm sôi
3. Giảm áp suất hơi
4. Tăng áp lực keo
Bình thường:
Trước thận
↑ (duy trì khả năng
Độ thẩm thấu NT phân biệt cô đặc NT)
Tỉ số
Độ thẩm thấu HT ↑ ure huyết
↓ Tại thận (Suy
thận)
(hoại tử ống thận-
↓ cô đặc NT)
Xét nghiệm khác
⚫ Điện giải đồ: Thận giúp điều hòa natri, kali, clorua,
bicarbonat, canxi, phốt pho và magiê máu
⚫ Calci: Giảm trong suy thận
⚫ Phospho: tăng trong suy thận
⚫ XN đánh giá tổn thương thận cấp:
- IGFBP7 và TIMP-2: được FDA phê duyệt để giúp đánh
giá những bệnh nhân bị bệnh nặng về nguy cơ phát triển AKI
trong vòng 12 giờ tới.
- NGAL: Lipocalin liên kết với gelatinase của bạch cầu
trung tính, một loại protein được tìm thấy trong nhiều mô, bao
gồm cả tế bào thận. NGAL là một chỉ số tốt của AKI vì mức độ
của nó tăng lên nhanh chóng để phản ứng với chấn thương
thận, thường trong vòng 2-4 giờ.
- L-FABP, KIM-1, interleukin 18, TIMP-2
PHẦN 3
CÁC XÉT NGHIỆM HÓA SINH CHẨN ĐOÁN
CÁC BỆNH VỀ THẬN
125
1. Viêm cầu thận
Cơ chế bệnh sinh của viêm cầu thận
Kích thích có tính kháng nguyên
UxV
cột này ko đặc hiệu P
1.2 Viêm cầu thận mạn
2 Tại thận
Thiệt hại trực tiếp đến thận do
viêm, chất độc, thuốc, nhiễm trùng,
hoặc giảm lượng máu cung cấp
3 Sau thận
Tắc nghẽn đột ngột của dòng chảy
nước tiểu do phì đại tuyến tiền liệt,
sỏi thận, u bàng quang, hoặc chấn
thương
Vô niệu và ↑ Ure máu 131
2.1 Suy thận cấp
Trước thận Tại thận
SG cao: > 1.020
V-nước tiểu = 500 ml/ ngày
Giai
Mô tả
đoạn
1 > 90
4 eGFR ↓ nặng 15 - 29
< 15 hoặc thẩm
5 Suy thận
phân
2.2 Suy thận mãn
Cận lâm sàng cho kết quả như sau:
UxV
P
2.2 Suy thận mãn
Cận lâm sàng cho kết quả như sau:
3. Hội chứng thận hư ( HCTH
)
137
Protein niệu
> 3,0 g/ 24h
141