You are on page 1of 60

19dyk1c

>
. >
He than ,kinh
Giao cam
NE
N EX
XTT
. >
Noi dung
II. CHỨC NĂNG
1. Tại mắt
2. Tại tim
3. Tại phổi
I. GIẢI PHẪU
4. Dạ dày và ruột
1. Trung khu
5. Tuyến nội tiết và ngoại tiết
2. Sợi trước hạch
6. Bàng quang
3.Hạch
4. Sợi sau hạch
Nervous System
1Tr u ng k h u
1 Tr u ng kh u
Trung khu
Sợi tiền hạch
• Sợi giao cảm tiền hạch (hay còn gọi là sợi thần kinh trước hạch):
xuất phát từ chất xám của cô ̣t sống.

• Sợi tiền hạch ngắn và rải từ tủy sống đến chuỗi hạch giao cảm.

• Tỉ lê ̣ số lượng sợi thần kinh tiền hạch so với sợi thần kinh hâ ̣u hạch
là 1/20 – 1/30 => qua hạch thần kinh giao cảm ngoại vi, số lượng sợi
thần kinh giao cảm hâ ̣u hạch nhiều hơn số lượng sợi tiền hạch.
n h ạ ch
1 Sợi tiề
n hạ ch
1 S ợ i ti ề
- Nguồn gốc xuất phát của sợi thần kinh
giao cảm tiền hạch là từ tế bào giao cảm
trong chất xám sừng bên của tủy sống
đoạn giữa T1 và L2 hoặc L3.

- Từ trung ương thần kinh, sợi giao cảm


tiền hạch đi ra ngoại biên bởi sừng trước
tủy. Đoạn sợi trục thần kinh giao cảm này
là có bao myeline và đi đến hạch giao
cảm để tạp synap với các sợi hâ ̣u hạch.
- Hướng đi của sợi giao cảm tiền hạch tạo với sợi
hâ ̣u hạch sẽ đi theo 3 kiểu:

1) Đi vào và kết thúc tạo synap với các sợi hậu hạch
tại hạch ngang mức với nơi xuất phát.

2) Đi lên hoặc xuống theo các thân giao cảm và kết
thúc ở trong synap tại hạch khác mức với nơi xuất
phát.
3) Đi xuyên qua chuỗi hạch giao cảm cạnh cô ̣t sống
và đến kết thúc ở hạch giao cảm ngoại vi ở xa cô ̣t
sống, gần các tạng => gọi là các dây thần kinh tạng.
- Các sợi tiền hạch giao cảm trong các dây thần kinh
tạng phóng chiếu đến tuyến thượng thận, tiếp hợp tế
bào chromain ở tủy thượng thận.
n h ạ ch
1 Sợi tiề
HẠCH
• Các hạch giao cảm có thể được chia thành hai nhóm chính,
paravertebral và prevertebral (hoặc preaortic), trên cơ sở vị trí của
chúng trong cơ thể..
• Các hạch trên bên trong các cơ quan của đầu, và các hạch giữa và
hạch sao bên trong các cơ quan của cổ, ngực (tức là phế quản và tim ),
và các chi trên. Các hạch giao cảm ngực bên trong vùng thân, và các
hạch giao cảm thắt lưng và xương cùng nằm trong sàn chậu và các chi
dưới.
• Ba hạch giao cảm cổ tử cung là hạch cổ tử cung cao cấp, hạch cổ tử
cung giữa, và hạch cổ (còn gọi là hạch hình sao).
HẠCH
• Tất cả các hạch cạnh đốt sống cung cấp sự hỗ trợ giao cảm cho các mạch máu
trongcơ và da, cơ pili arrector gắn với lông, và tuyến mồ hôi .
• Bộ ba hạch trước động mạch chủ là celiac, mạc treo tràng trên và mạc treo tràng
dưới.
• Nằm trên bề mặt trước của động mạch chủ , hạch trước động mạch chủ cung cấp
các sợi trục được phân phối với ba động mạch tiêu hóa chính phát sinh từ động
mạch chủ.
• Do đó,hạch celiac nằm bên trong dạ dày , gan , tuyến tụy và tá tràng ,
phần đầu tiên của ruột non; hạch mạc treo tràng trên bên trong ruột
non ; và hạch mạc treo tràng dưới bao gồm đại tràng xuống ,
đại tràng xích ma , trực tràng , bàng quang tiết niệu và các cơ
quan sinh dục.
Hạch
• Các hạch cạnh sống: có hai chuổi hạch giao
cảm ở hai bên cột sống từ đáy sọ đến xương
cùng. Mỗi chuỗi có 23 hạch, nối với nhau
bởi các nhánh gian hạch, tạo thành một thân
giao cảm và gồm các phần như sau:
• Ở cổ có hạch cổ trên, hạch cổ giữa và hạch
cổ dưới; hạch cổ dưới thường kết hợp với
hạch ngực 1 để tạo thành hạch sao.
• Ở vùng ngực, thắt lưng và cùng: có 11 đến
12 hạch ngực, 3 đến 4 hạch thắt lưng, 4 đến
5 hạch cùng và một hạch đơn lẻ không ghép
đôi nằm trước xương cụt, được gọi là lỗ
hạch.
Hạch

Ở vùng cùng cụt hai thân giao cảm tiến lại


gần nhau và hoà lẫn thành một hạch cụt.
• Hạch trước sống: có hạch tạng, hạch mạc
treo tràng trên, hạch mạc treo tràng dưới,
hạch chủ thận và hạch hoành
• Nhóm hạch tận cùng gồm những hạch
nằm cạnh trực tràng và bàng quang
Hạch
HẠCH
Mỗi hạch cạnh sống tách ra 4 nhánh:
- Nhánh trước tạo thành bao mạch giao cảm cuốn quanh động mạch.
- Nhánh sau chạy vào cột sống và các cơ (nhánh xương cơ).
- Nhánh trong chạy vào các tạng (dây tạng) hoặc cùng sợi phó giao cảm tạo thành
đám rối, chi phối các cơ quan.
- Nhánh ngoài (nhánh thông) nối thần kinh sọ và thần kinh sống với hệ giao cảm
gồm hai loại:
+ Nhánh thông trắng (có Myelin) gắn liền hạch cạnh sống với rễ
trước hàn kinh sống.
+ Nhánh thông xám (không có Myelin) từ hạch cạnh sống,
mượn đường thần kinh sống tới nơi chi phối (là sợi vận
mạch hay tiết dịch).
HẠCH
*Hạch cổ
a)Các hạch cổ nông (nodi lymphatici cervicales superficiales)
Liên hệ mật thiết với tĩnh mạch cảnh ngoài, nằm trên cơ ức đòn
chũm. Mạch đi đổ vào hạch cổ sâu trên.
- Hạch cổ trên:
Là hạch cổ lớn nhất, nằm giữa động mạch và tĩnh mạch cảnh trong,
ngay dưới nền sọ, phía trước mỏm ngang đốt sống cổ II, III.
- Hạch cổ giữa:
Nằm ngang mức sụn nhẫn, phía trước có chỗ bẻ gập của động mạch
giáp dưới
- Hạch cổ dưới:
Nằm sâu trong nền cổ, phía sau động mạch đốt sống. Đôi khi gắn liền
với hạch ngực 1 tạo nên hạch cổ ngực hay hạch sao.
Hạch
b)Các hạch cổ sâu (nodi lymphatici cervicales
profundi)
- Các hạch cổ sâu trên
Nằm sâu dưới cơ ức đòn chũm, liên hệ với thần kinh
XI và tĩnh mạch cảnh trong. Mạch đến dẫn lưu phần
chính của da đầu, vành tai, vùng sau cổ, phần lớn
lưỡi, thanh quản, tuyến giáp, khí quản, mũi hầu, ổ
mũi, khẩu cái và thực quản. Các hạch cổ sâu trên
gồm: hạch cảnh-hai thân. Hạch này nhận các mạch
từ 1/3 sau lưỡi và hạch nhân khẩu cái. Các hạch lưỡi
gồm có 2-3 hạch nhỏ. Tạo thành trạm dừng trên
đường đi của các mạch bạch huyết lưỡi.
Hạch
- Các hạch cổ sâu dưới
Vượt quá bờ sau của cơ ức đòn chũm, đi vào
tam giác trên đòn. Các mạch đi của hạch cổ sâu
trên đổ vào hạch cổ sâu dưới, một phần đổ vào
thân nối với mạch đi của hạch cổ sâu dưới và
tạo thành thân tĩnh mạch cảnh. Ở bên
phải, thân này đổ vào chỗ nối của tĩnh mạch
cảnh trong và tĩnh mạch dưới đòn bên trái, thân
này nối với ống ngực.
Nhìn chung bạch huyết đều tập chung về nhóm
cảnh trong rồi từ đó đổ về hội lưu 
Hạch
*Hạch ngực
Có từ 10-11 hạch ngực
*Hạch bụng và chậu hông
Gồm 3-8 hạch thắt lưng, 4 hạch cùng và 1 hạch
lẻ.
hệ thần kinh giao cảm bao gồm hai loại hạch:
hạch đốt sống và hạch đĩa đệm trước. Các tế
bào thần kinh hậu liên kết giao cảm bên trong
phủ tạng bụng nằm trong hạch trước xương
sống. Không giống như các hạch đốt sống, các
hạch đĩa đệm nằm xa chuỗi giao cảm và gần
các cơ quan mà chúng bao bọc bên trong.
Sợi sau hạch
 Sợi sau hạch nằm ngay trong các cơ quan
ở lồng ngực, ổ bụng và cơ quan sinh dục.

 Sợi sau hạch tiết ra norepinephdrin (hay


còn gọi là noradrenalin). Norepinephrin
được tổng hợp ở bào tương dây thần kinh
giao cảm phần sau hạch, nhưng được hoàn
thành ở bên trong các bọc nhỏ. Ở tủy
thượng thận, norepinephrin được chuyển
hóa thành epinephrin (adrenalin).
Sợi sau hạch
 Norepinephrin được giải phóng trực tiếp
vào mô chỉ có tác dụng trong vài giây, sau
đó chúng bị tái nhập và khuếch tán vào dịch
kẽ. Riêng norepinephrin và epinephrin do
tủy thượng thận bài tiết vào máu, tác dụng
kéo dài 10-30 giây, sau đó tác dụng giảm
dần sau từ một đến vài phút.

 Tuy nhiên, sợi sau hạch giao cảm đi đến


tuyến mồ hôi và mạch máu cơ vân thì chất
trung gian hóa học là acetylcholin
Chức
năng hệ
TK giao
cảm
Sự kích hoạt của hệ thống giao cảm làm cho cơ hướng tâm của mống
mắt (α1) co lại, dẫn đến giãn đồng tử, cho phép nhiều ánh sáng đi vào
hơn. Hơn nữa, cơ thể mi (β2) giãn ra, cho phép cải thiện tầm nhìn xa.

Tại mắt
Tạ i m ắ t
Tại tim
Tại tim
• Hoạt hóa của hệ giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng
lực co bóp và tốc độ dẫn truyền. Từ đó cho phép tăng
cung lượng tim để cung cấp máu có oxy cho cơ thể.
• Các thụ thể beta-1 hiện diện trên tim được kích hoạt
trong các tình trạng như mất máu, giảm thể tích tuần
hoàn, giảm huyết áp, suy tim, v.v.
• Khi huyết áp giảm xuống dưới mức bình thường
trong các tình trạng như xuất huyết, mất máu, v.v.
 Hệ thống giao cảm được kích hoạt. Nó gây ra sự co
thắt của các mạch máu.
 Tổng lực cản ngoại vi tăng lên, và huyết áp tăng lên.
Tại tim
Ví dụ:
• Suy tim: gia tăng hoạt động của hệ thống giao cảm.

• Tăng huyết áp: Trong tăng huyết áp, có giảm hoạt động của hệ thống
giao cảm.

• Khi có sự thay đổi về tư thế, từ ngồi sang đứng chẳng hạn, cung lượng tim cần thay đổi để
thích ứng với sự thay đổi này.

• Ở những người bị rối loạn SNS, một trong những dấu hiệu đầu tiên của bệnh là chóng mặt tư
thế. Tương tự như vậy, khi tập thể dục cường độ cao, cơ thể cần phải tập trung vào việc cung
cấp chất dinh dưỡng và oxy để xương cơ bắp và nhanh chóng loại bỏ các chất thải trao đổi chất
được tạo ra trong mô . Điều này cũng được trung gian bởi hệ thống thần kinh giao cảm
Tạ i p hổi

Kích hoạt hệ thần kinh SNS sẽ xảy ra hiện tượng


giãn phế quản (thông qua thụ thể β2) và giảm tiết
dịch phổi (α1, β2). Từ đó cho phép nhiều luồng
không khí qua phổi hơn.
Các thụ thể beta-1 có trong cơ trơn của hệ hô hấp.
Việc kích hoạt các thụ thể này gây ra sự thư giãn
của các cơ trơn và mở đường thở. Do đó, sự kích
hoạt của hệ thống giao cảm thúc đẩy quá trình thở.
• Kích thích hệ giao cảm ít có ảnh hưởng trực tiếp
lên sự bài tiết của các tuyến nhưng nó có tác dụng GLANDS
làm co mạch, làm giảm sự bài tiết của các tuyến.
• Đối với tuyến mồ hôi, kích thích giao cảm sẽ tiết
một số lượng lớn mồ hôi.
GLANDS
GLANDS
GLANDS
GLANDS
GLANDS
Adrenal Medulla
• Tủy thượng thận tổng hợp norepinephrine,
dopamine và epinephrine (adrenaline).
• Tế bào Chromaffin chịu trách nhiệm tổng hợp
và bài tiết các hormone này vào máu.
• Các tế bào phản ứng với căng thẳng, cảm xúc
và các kích thích chống lại hoặc bỏ chạy.
• Những tác động đáng chú ý của các hormone
này bao gồm tăng nhịp tim và huyết áp, co thắt
mạch máu ở da và đường tiêu hóa, giãn phế
quản và mao mạch, và tăng trao đổi chất.
r oi n te s ti na l
Ga s t

• Kích thích mạch hệ giao cảm sẽ làm


ức chế nhu động ruột, tăng trương lực
các cơ vòng, làm giảm sự vận chuyển
thức ăn dọc theo ống tiêu hóa.
• Kích thích hệ giao cảm làm ức chế sự
bài tiết chất nhầy bởi các tuyến
Brunner ở đầu tá tràng, tá tràng không
được bảo vệ dễ bị loét
r oi n te s ti na l
Ga s t
r oi n te s ti na l
Ga s t
r oi n te s ti na l
Ga s t
r oi n te s ti na l
Ga s t
KIDNEYS
• Kích thích thần kinh giao cảm thận, gây co tiểu
động mạch vào cầu thận, làm giảm mạch áp suất
mao mạch cầu thận và giảm độ lọc cầu thận, làm
giảm lưu lượng nước tiểu đến 10 lần hay hơn do
mất thăng bằng cầu - ống thận nhẹ.
• Ngược lại ức chế thần kinh giao cảm , gây gian
tiểu động mạch vào cầu thận ở mức vừa phải, làm
tăng nhẹ động lọc cầu thận, gây tăng mạnh lưu
lượng nước tiểu.
• Tăng hoạt động hệ giao cảm làm tăng tiết renin,
do tác động trên thụ thể b và AMP vòng được
thành lập ở tế bào cạnh cầu thận.
o u ri n ar y
Genit

Co bóp tử cung ở nữ giới


Xuất tinh ở nam giới
Ức chế thành bàng quang
Co cơ detrusor và trigone và cơ niệu đạo.
o u ri n ar y
Genit
o u ri n ar y
Genit
o u ri n ar y
Genit
OTHER ORGANS AND FUNCTIONS
Hầu hết các cấu trúc cơ trơn như: ống gan, túi mật, niệu quản, bàng quang bị ức chế
khi kích thích hệ giao cảm, tức là gây giãn cơ trơn và hưng phấn khi kích thích hệ
đối giao cảm.
Kích thích giao cảm làm tăng phóng thích glucoze từ gan, làm tăng nồng độ glucose
máu, làm tăng chuyển hóa cơ bản và làm tăng hoạt động tinh thần.
Kích thích giao cảm làm tăng tiết insulin và làm giảm tiết glucagon.
SUMMARY
THANK YOU
19dyk1c
end
end

You might also like