Professional Documents
Culture Documents
5. Mô ta sự thay dổi thân tử cubg trong thai kì và ƯD trong khám đánh giá sự pt
của thai
Thân tử cung.
1. Trọng lượng: tăng trọng lượng tử cung nhờ các yếu tố
- Phì đại sợi cơ tử cung: sợi cơ dài thêm tới 40 lần, rộng gấp 3-5 lần.
- Tăng sinh các mạch máu và xung huyết.
- Tăng giữ nước ở cơ tử cung.
2. Hình thể
- Ba tháng đầu tử cung có hình cầu, cực dưới phình to, có thể sờ thấy qua túi
cùng bên âm đạo, đó là dấu hiệu Noble.
- Ba tháng giữa tử cung có hình trứng, cực nhỏ ở dưới, cực to ở trên.
- Ba tháng cuối tử cung có hình dáng phù hợp với tư thế của thai nhi bên
trong.
3. Vị trí
Khi chưa có thai, tử cung nằm trong tiểu khung. Khi mang thai, từ tháng thứ
hai trở đi mỗi tháng tử cung lớn lên, trên khớp vệ trung bình mỗi tháng 4cm.
Dựa vào tính chất này, người ta có thể tính được tuổi thai theo công thức:
tuổi thai= cc tc/4 + 1
4. Cấu tạo
- Cơ tử cung gồm 3 lớp. cơ dọc-cơ đan-cơ vòng. Ở đoạn dưới không có lớp
cơ đan. Sau khi sổ rau, lớp cơ nàyco chặt lại tạo thành khối an toàn của tử
cung để thực hiện cầm máu sinh lý.
- Bình thường cơ tử cung dày 1cm, khi có thai ở tháng thứ 4-5 lớp cơ này
dày nhất có thể lên 2,5 cm, vào cuối thai kì lớp cơ này giảm xuống còn 0,5
– 1 cm.
- Niêm mạc tử cung: khi có thai niêm mạc tử cung biến đổi thành ngoại sản
mạc, gồm ba phần: ngoại sản mạc trứng, ngoại sản mạc tử cung và ngoại
sản mạc tử cung-rau.
5. Sinh lý
- Mật độ: khi chưa có thai mật độ tử cung chắc. Dưới tác dụng của các nội
tiết tố khi có
thai tử cung mềm.
- Khả năng co bóp và co rút: khi có thai tử cung tăng mẫn cảm, dễ bị kích
thích và co bóp
+ ứng dụng trong khám và đánh giá sự phát triển của thai
- Tử cung to tương đương tuổi thai: thai nhi đang phát triển
- Tử cung nhỏ hơn so với tuổi thai: cần nghĩ đến thai kém phát triển hoặc đã
ngững phát triển
- Tử cung lớn hơn so với tuổi thai: cần nghĩ đến 1 số bệnh lý : chửa trứng,
đa ối…
6. Triệu chứng chẩn đoán xác định thai nghén trong nửa đầu thai kì. Cách xác
định tuổi thai
Cơ năng:
- mất kinh, nôn, buồn nôn, thèm ăn hoặc chán ăn
- dễ bị kích thích,buồn ngủ hay mệt mỏi.
- Tiểu rắt do tử cung trong hố chậu to dần lên đè vào bàng quang
Thực thể
- Vú căng tức, thay đổi kích thước, tĩnh mạch dưới da nổi, quầng vú
thẫm màu
- Tăng sắc tố da: đương dọc giữa bụng, quầng vú, mặt
- Bụng lớn dần
Cận lâm sang
- Siêu âm: hình ảnh túi thai trong buồng tử cung, có tim thai
- Quicktest : dương tính
- Định lượng beta hCG: nồng độ beta hCG tăng gấp đôi sau mỗi 48h
Cách xác định tuổi thai
- Dựa vào kinh cuối cùng
Ngày dự sinh: ( ngày + 7, tháng – 3). Từ đó tính tuổi thai
- Dựa vào bề cao tử cung
Tuổi thai( tháng) = BCTC/4 +1
- Siêu âm:
Dựa vào đường kính túi thai( MSD): tuổi thai= 30+ MSD
Dựa vào chiều dài đầu mông(CRL): tuổi thai= 42+CRL( ngày)
Dựa vào đường kính lưỡng đỉnh(BPD): tuổi thai=(BPD-17)/3+11
7. Các bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ và sơ sinh trong và ngay sau đẻ. Nếu biến
cố có thể xra trong chuyển dạ
Bước 1: Lau khô toàn thân trẻ trong 5 giây đầu tiên sau khi sinh, lưu ý kiểm tra
hơi thở của trẻ trong khi lau khô. Đặt trẻ nằm trong khăn khô ở trên bụng hoặc
cánh tay của mẹ, cho tiếp xúc trực tiếp da kề da ít nhất 90 phút sau sinh.
Bước 2: Tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin sau khi chắc chắn là không có trẻ thứ 2 và
thông báo cho sản phụ. Oxytocin để tử cung co tốt, tránh băng huyết sau sinh.
Bước 3: Kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn ngừng đập hoặc đợi 1-3 phút sau
khi thai sổ) và cắt dây rốn một thì
Bước 4: Thực hiện kéo dây rốn có kiểm soát.
Bước 5: Xoa đáy tử cung cứ 15 phút/lần trong vòng 2 giờ đầu sau sinh.
Bước 6: Khuyến khích cho trẻ bú sớm và nên bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu và không nên cho trẻ ăn thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác.
+ biến cố có thể xảy ra trong chuyển dạ:
- Chảy máu trong quá trình chuyển dạ do: rau tiền đạo, rau bong non, vỡ
tử cung
- Chảy máu sau đẻ: Do đờ tử cung, chấn thương đường sinh dục, bất
thường về bong rau, sổ rau, rối loạn đông máu
- suy thai cấp
- chấn thương thai nhi
-
Chẩn đoán
- Triệu chứng cơ năng
+ Tắt kinh: hay có khi chỉ chậm kinh vài ngày hoặc có rối loạn kinh nguyệt, có thể có
dấu hiệu nghén, vú căng.
+ Đau bụng: vùng hạ vị, một bên, âm ỉ
+ Ra huyết: Huyết ra ít một, rỉ rả, màu nâu đen, có khi lẫn màng, không đông.
- Triệu chứng thực thể
+ Cổ tử cung hơi tím, mềm, đóng kín, có máu đen từ trong lòng tử cung ra.
+ Tử cung lớn hơn bình thường, mềm, nhưng không tương xứng với tuổi thai.
+ Có khối u cạnh tử cung mềm, bờ không rõ, di động, chạm đau hoặc hiếm hơn có thể
sờ thấy khối u có dạng hơi dài theo chiều dài của vòi tử cung
- Cận lâm sàng
+ hCG: Định tính hCG chỉ gợi ý có hoạt động của tế bào nuôi giúp xác định có
thai, tuy nhiên khi hCG âm tính ta cũng chưa loại trừ được thai ngoài tử cung. Định
lượng nồng độ β - hCG thấy nồng độ hCG thấp hơn so với thai nghén bình thường.
+ Siêu âm: Không có túi thai trong buồng tử cung, có khối âm vang hỗn hợp hoặc có
hình ảnh túi thai ngoài tử cung. Có thể có hình ảnh tụ dịch ở cùng đồ sau, hoặc trong ổ
bụng (tuỳ lượng dịch và máu chảy ra). Nếu siêu âm đường bụng nghi ngờ phải siêu âm
đường âm đạo để kiểm tra.
+ Soi ổ bụng: Đây là phương pháp giúp xác định chẩn đoán và xử trí
Xử trí:
1. Điều trị nội khoa
Điều kiện:
- Khối thai ngoài tử cung chưa vỡ
- Lượng dịch trong ổ bụng dưới 100ml
- Đường kính khối thai dưới 4cm.
- Chưa thấy tim thai trên siêu âm.
- Nồng độ ß – hCG không vượt quá 6000 mIU/ml
- Bệnh nhân không có chống chỉ định với Methotrexate
Thuốc sử dụng: Methotrexate - Liều dùng: MTX 50mg/m2 da cơ thể tiêm bắp và có
thể lặp lại liều
2. Phẫu thuật
- Điều trị tận gốc: Cắt bỏ vòi tử cung đến sát góc tử cung và giữ lại buồng trứng, lau
sạch ổ bụng, nếu sản phụ đã đẻ nhiều lần và/ hoặc sản phụ có tiền sử thai ngoài tử cung
nhiềulần (và không mong muốn sinh thêm con) thì triệt sản luôn vòi tử cung bên đối
diện, đóngbụng, không cần dẫn lưu.
- Điều trị bảo tồn: chỉ đặt ra với những bệnh nhân còn trẻ, chưa có con, tìnhf trạng vòi
tử cung bên kia bất thường và tổn thương vòi tử cung cho phép. Xẻ vòi tử cung, hút
hoặc lấy bọc thai ra và cầm máu.
- Phẫu thuật nội soi; chỉ định và ứng dụng kỹ thuật mổ nội soi trong những trường hợp
thai ngoài tử cung thể đơn giản và chưa có biến chứng.
9. Chẩn đoán, xử trí GEU thể vỡ ngập máu ổ bụng. Các biện pháp dự
phòng chửa ngoài
Chẩn đoán
- Choáng: Do tình trạng chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Bệnh nhân có biểu hiện vật
vã,
chân tay lạnh, mạch nhanh, huyết áp hạ.
- Triệu chứng cơ năng
+ Có chậm kinh, tắt kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.
+ Ra huyết đen, ít một.
+ Thường có những cơn đau vùng hạ vị đột ngột, dữ dội làm bệnh nhân choáng
váng hoặc ngất đi.
- Triệu chứng thực thể
+ Khám bụng: Bụng căng, hơi chướng, có phản ứng phúc mạc khắp bụng, đặc
biệt là vùng hạ vị, gõ đục ở vùng thấp.
+ Khám âm đạo: Túi cùng sau đầy, ấn vào bệnh nhân đau chói (tiếng kêu
Douglas).
+ Di động tử cung rất đau, có cảm giác tử cung bồng bềnh trong nước..
+ Chọc dò túi cùng Douglas: Chỉ thực hiện khi không có siêu âm hoặc nghi ngờ
chẩn đoán. Hút ra máu đen loãng, không đông dễ dàng
Xử trí:
Phải hồi sức chống choáng và chuyển bệnh đi bằng phương tiện nhanh nhất đến
nơi có khả năng phẫu thuật gần nhất.
- Mổ ngay không trì hoãn, mổ càng sớm càng tốt, vừa mổ vừa hồi sức tích cực
bằng truyền máu, truyền dịch, nếu có thể nên truyền máu hoàn hồi
Các biện pháp phòng GEU
+ giữ vệ sinh phụ nữ tốt (vệ sinh hang ngày, vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh khi
giao hợp, khi sẩy, đẻ).
+ Hạn chế các trường hợp phải nạo phá thai, phòng ngừa viêm nhiễm sinh dục,
nhất là các bệnh lây truyền qua đường tình dục là yếu tố nguy cơ hàng đầu của
thai ngoài tử cung.
+ khám phụ khoa định kỳ hoặc có triệu chứng bất thường phải đi
khám phụ khoa ngay để phát hiện sớm các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục và
phải điều trị tích cực.
+ khi có thai nên đi khám sớm ngay những ngày đầu chậm kinh để có
thể kịp thời phát hiện các tai biến sớm của thai nghén, trong đó có thai ngoài tử
cung để có thể xử trí kịp thời làm giảm nguy cơ tử vong mẹ và biến chứng
10. Chẩn đoán tiến triển chửa trứng
Chẩn đoán:
1.1. Cơ năng
- Bệnh nhân có hiện tượng tắt kinh.
- Rong huyết chiếm trên 90% trường hợp chửa trứng. Máu ra ở âm đạo tự nhiên,
máu sẫm đen hoặc đỏ loãng, ra kéo dài.
- Nghén nặng: gặp trong 25-30% các trường hợp, biểu hiện nôn nhiều, đôi khi
phù, có protein niệu.
- Bụng to nhanh.
- Không thấy thai máy.
Thực thể
- Toàn thân: mệt mỏi, biểu hiện thiếu máu.
- Tử cung mềm, bề cao tử cung lớn hơn tuổi thai (trừ trường hợp chửa trứng
thoái triển).
- Không sờ được phần thai.
- Không nghe được tim thai.
- Nang hoàng tuyến xuất hiện trong 25-50%, thường gặp cả 2 bên.
- Khám âm đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, màu tím sẫm, dễ vỡ gây chảy
máu.
- Có thể có dấu hiệu tiền sản giật (10%)
- Có thể có triệu chứng cường giáp (10%)Chửa trứng
Cận lâm sàng
- Siêu âm: cho thấy hình ảnh tuyết rơi hoặc lổ chổ như tổ ong. Có thể thấy nang
hoàng tuyến hai bên, không thấy phôi thai (chửa trứng toàn phần).
- Định lượng -hCG: Lượng -hCG tăng trên 100 000mUI / ml.
- Các xét nghiệm khác: định lượng HPL (Human placental lactogen), thường cao
trong thai thường, nhưng rất thấp trong chửa trứng.
- Định lượng Estrogen: Trong nước tiểu Estrogen dưới dạng các Estrone,
estradiol hay estriol đều thấp hơn trong thai thường,
Tiến triển
1. Tiến triển tự nhiên
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thường sẩy trứng băng huyết
nặng, nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
2. Tiến triển sau nạo thai trứng
- Tiến triển tốt: trong 80- 90% các trường hợp. Bệnh nhân hết ra máu, tử cung co
hồi nhanh sau 5 - 6 ngày, nang hoàng tuyến nhỏ dần và biến mất, nồng độ -
hCG giảm nhanh trong vài ngày, có thể giảm xuống còn 350 - 500mUI/ml trong
vài tuần.
- Tiến triển xấu: có đến 15 - 27% thủng tử cung do trứng ăn sâu vào cơ tử cung,
chửa trứng xâm lấn và choriocarcinoma.
11. Nguyên nhân sảy thai liên tiếp. chẩn đoán xác định và điều trị sẩy
thai
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân ở tử cung: Những bất thường tử cung do bẩm sinh hoặc mắc
phải:
+ Tử cung kém phát triển, khám thấy tử cung nhỏ, cổ tử cung nhỏ và dài.
+ U xơ tử cung to hoặc nhiều nhân.
+ Các dị dạng ở tử cung như tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung.
+ Hở eo tử cung: thường do tổn thương rách cổ tử cung sau đẻ, do nong
nạo,khoét chóp cổ tử cung hoặc cắt cụt cổ tử cung
- Nguyên nhân nội tiết: tất cả các rối loạn nội tiết đều có thể gây sẩy thai, ví dụ:
+ Giảm hormon hướng sinh dục rau thai (hCG) và nội tiết tố sinh dục (estrogen,
progesteron).
+ Cường androgen, cường hoặc thiểu năng giáp trạng cũng có thể gây sẩy thai.
- Bất tương hợp yếu tố Rh giữa thai và mẹ
Chẩn đoán xác định doạ sẩy
- Cơ năng:
+ Ra máu âm đạo là triệu chứng chủ yếu. Ra máu đỏ hoặc máu đen, lượng ít, có
thể kéo dài nhiều ngày, máu thường lẫn với dịch nhầy. Đó là một dấu hiệu báo
động về một quá trình thai nghén diễn ra không bình thường.
+ Sản phụ có cảm giác tức, nặng bụng dưới hoặc đau lưng.
- Thực thể:
+ Khám ngoài ít có giá trị vì tử cung và phần thai đang còn nhỏ nên khó phát
hiệntriệu chứng.
+ Đặt mỏ vịt luôn luôn cần thiết để phát hiện chảy máu từ buồng tử cung và loại
trừ nguyên nhân chảy máu từ các tổn thương ở cổ tử cung, âm đạo.
+ Khám âm đạo: Cổ tử cung dài, đóng kín, thân tử cung mềm, to tương ứng với
tuổi thai.
- Siêu âm: Rất cần thiết để đánh giá nguyên nhân chảy máu
+ Có hiện tượng bóc tách một phần nhỏ của bánh rau hay màng rau, bờ túi ối đều
và rõ, có âm vang của phôi, có tim thai hoặc không.
Điều trị:
- Nghỉ ngơi tuyệt đối, ăn nhẹ chống táo bón.
- Bổ sung sinh tố, nhất là Vitamin E, có thể sử dụng acid folic 300 mg/ngày và
VitaminB6.
- Thuốc giảm co
- Điều trị nội tiết:
+ Utrogestan 100 mg, liều lượng tùy từng trường hợp, có thể cho tới 400
mg/ngày.
+ Pregnyl: dùng 10.000 UI vào lúc chẩn đoán có thai, sau đó 5.000 UI 2 lần 1
tuần cho đến tuần thứ 12.
+ Không nên điều trị nội tiết đối với thai quá 14 tuần.
- Sử dụng kháng sinh khi nghi ngờ có nhiễm khuẩn.
- Tránh giao hợp cho đến 2 tuần sau khi ngưng ra máu
24. Chẩn đoán, tiên lượng ngôi ngược. chỉ định mổ lấy thai trong ngôi
ngược
Chẩn đoán
- Hỏi: sản phụ cảm giác tức một bên hạ sườn.
- Nhìn: tử cung hình trứng, trục dọc.
- Nghe tim thai: ngang rốn hay cao hơn rốn.
- Khám 4 thủ thuật (các thủ thuật Léopold).
+ Cực trên (đáy tử cung) là đầu.
+ Cực dưới (vùng đoạn dưới) là mông.
- Khám âm đạo:
+ Nhất là lúc đã chuyển dạ sẽ thấy xương cùng, mông và 2 chân thai nhi (mông
đủ) nếu ối chưa vỡ.
+ Hoặc có thể sờ được xương cùng, mông, hậu môn và cơ quan sinh dục,
bàn chân (cần phân biệt với bàn tay : chân ngón ngắn, gót, 2 mắt cá, gót chân là
một góc vuông tạo giữa bàn chân và cẳng chân).
- Siêu âm: sử dụng thường quy trong ngôi ngược để xác định trọng lượng thai,
các bất thường của thai
- X quang: giúp chẩn đoán phân biệt với các ngôi khác, chẩn đoán đầu ngửa.
Tiên lượng
- Ngôi mông thiếu kiểu mông tiên lượng tốt hơn ngôi mông đủ
- Đẻ khó, đặc biệt khi thai to, có bất thường về khung chậu mẹ
- Nguy cơ sa chi, sa dây rau
- Vỡ ối trước khi chuyển dạ
- Chuyển dạ kéo dài
- Chỉ định mổ lấy thai đặt ra cho hầu hết ngôi ngược
Chỉ định mổ:
- Con so, ngôi ngược ước lượng trọng lượng thai trên 3000 gram
- Con rạ, ngôi ngược ước lượng trọng lượng thai khá to so với lần sinh trước.
- Tiền sử sinh khó ở những lần sinh trước.
- Con so, ngôi ngược, mẹ lớn tuổi.
- Ngôi ngược con quý
- Ngôi ngược sa dây rốn
- Ngôi ngược suy thai trong chuyển dạ
- Ngôi ngược chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ khó khăn....
25. Chẩn đoán, tiên lượng song thai. Chỉ định mổ lấy thai trong song thai
Cơ năng
- Dấu hiệu nghén : dấu hiệu nghén nhiều hơn bình thường so với lần thai
trước hoặc so với người cùng có thai
- Phù sớm và nhiều do tử cung to chèn ép tuần hoàn chi
dưới. Sản phụ mệt mỏi, đi lại khó khăn.
- Tử cung to nhanh
- Thai máy ở nhiều nơi trên tử cung, khắp ổ bụng.
Thực thể
- Nhìn thấy bụng to, thành bụng căng, có nhiều vết rạn. Hai chân phù to, trắng
mọng,
đôi khi phù lên tới bụng.
- Đo chiều cao tử cung lớn hơn tuổi thai.
- Nắn : Thường nắn thấy ba cực, hai cực đầu một cực mông hoặc
hai cực mông một cực đầu. Nếu chỉ nắn thấy hai cực thì hai cực đó phải là hai cực
đầu hoặc
hai mông. Đôi khi không nắn rõ được cực nào mà chỉ thấy được nhiều chi.
- Nghe: Nghe được hai ổ tim thai riêng biệt, tần số hai ổ tim thai chênh lệch hơn
nhau
10 nhịp/1 phút. Khoảng cách giữa hai ổ tim thai trên 10cm.
- Khám trong giúp khẳng định kết quả khám ngoài. Khám trong xác định được
một cực
của thai ngoài một cực đã xác định khi khám ngoài.
Các phương pháp thăm dò khác
- Chụp X quang bụng: Có hình ảnh 2 đầu, 2 cột sống của thai nhi. Chỉ chụp khi
thai nhi đã trên 7 tháng.
- Siêu âm: Có thể phát hiện sinh đôi sớm.
CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI TRONG SINH ĐÔI
- Hai cực đầu của hai thai cùng xuống một lúc, chèn ép nhau.
- Thai thứ nhất là ngôi ngược, thai thứ hai thuận (hai thai có thể mắc nhau).
- Thai thứ nhất ngôi ngang.
- Thai thứ nhất bị suy thai, sa dây rau không đẩy lên được.
- Sinh đôi hai thai dính nhau.
- Rau tiền đạo, tử cung có sẹo mổ cũ, con so lớn tuổi.