Professional Documents
Culture Documents
.
(Rau tiền đạo là một trong những bệnh lý của bánh rau về vị trí bám. Nó gây chảy máu trong ba
tháng cuối của thời kỳ thai nghén, trong chuyển dạ và sau đẻ. Rau tiền đạo có khả năng gây tử
vong, mắc bệnh hoặc cho mẹ và con do chảy máu và đẻ non. Vì vậy rau tiền đạo còn là một cấp cứu
sản khoa.)
Dịch tễ học :
Tần suất: 4-5/1000 trường hợp mang thai
(SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE Diagnosis and management of placenta previa. No.
402,July 2020)
Trên thế giới
- Tỉ lệ mới mắc (incidence) nhau tiền đạo tại Mỹ là 1/300 (1)
- Tỉ lệ tương tự cũng được báo cáo tại Anh (2)
-Tỉ lệ 1/700 tại Nhật (3)
(1)Martin JA,Hamilton BE,Sutton PD, et al:Births:final data for 2003.Natl Vital Stat Rep 54(2):1,
2005
(2)Gurol-Urganci I, CromwelIDA, Edozien LC, et al: Risk of placenta previa in second birth after
first birth cesarean section. BMC Pregnancy Childbirth 11:95, 2011
(3) RosenbergT, Pariente G, Sergienko R, et al: Critical analysis of risk factors and outcome of
placenta previa. ArchGynecol Obstet 284(1):47, 2011
2. PHÂN LOẠI
2.1. Phân loại theo giải phẫu
Rau tiền đạo bám thấp: bánh rau bám lan xuống
đoạn dưới của tử cung nhưng chưa tới lỗ trong cổ tử
cung, khoảng cách từ mép bánh rau đến lỗ trong cổ tử
cung < 2cm.
Rau tiền đạo bám mép: bờ của bánh nhau bám sát
mép lỗ trong cổ tử cung.
Rau tiền đạo (bán trung tâm): bánh rau che lấp một
Vị trí bám của bánh nhau sẽ thay đổi cùng với tiến trình lớn lên của thai nhi.
Nhau tiền đạo khá thường gặp ở nửa đầu thai kỳ và phần lớn được tự điều chỉnh khi thai đủ trưởng
thành. Tỉ lệ nhau tiền đạo còn tồn tại đến khi sinh phụ thuộc vào tuổi thai.
Đương nhiên là lá nhau không tự di chuyển. Quá trình “di trú” của bánh nhau là do sự phát triển dài
ra của đoạn dưới tử cung vào những tháng cuối của thai kỳ.
Thời điểm chẩn đoán
Mustafa và cộng sự. ước tính tỷ lệ mắc nhau tiền đạo là 42% ở tuần thứ 11 đến 14 tuần, nghiên cứu
của Dashe et al. cho thấy rằng khi chẩn đoán nhau tiền đạo được thực hiện ở tuần thai thứ 15 đến
19, nó sẽ khỏi ở khoảng 90% trường hợp; phát hiện này đã được các nghiên cứu khác lặp lại.
Mustafa và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu dọc, khảo sát các trường hợp mép bánh nhau lan
tới hoặc vượt qua lỗ trong cổ tử cung, cho thấy:
Một cách tổng quát, hiện tượng này chiếm một tỉ lệ khoảng 42% ở tuổi thai 11-14 tuần, 3.9% ở tuổi
thai 20-24 tuần và chỉ còn là 1.9% ở thai đủ tháng.
Khảo sát các trường hợp mép bánh nhau bám lan qua lỗ trong cổ tử cung 23 mmở
tuổi thai 11-14 tuần cho thấy chỉ có khoảng 8% số này là có nhau tiền đạo lúc sinh. Nếu mép bánh
nhau bám lan qua lỗ trong cổ tử cung với khoảng cách nhỏ hơn 10 mm ở tuổi thai 9-16 tuần thì rất ít
khả năng xuất hiện nhau tiền đạo sau đó.
Khảo sát cũng cho thấy khả năng xuất hiện nhau tiền đạo gần như bằng 0 nếu khảo sát trước đó cho
thấy mép bánh nhau chưa lan qua lỗ trong cổ tử cung.
Ngược lại, nếu mép bánh nhau vượt qua lổ trong cổ tử cung với khoảng cách lớn hơn 25 mm thì khả
năng có nhau tiền đạo lúc sinh là rất lớn, đạt đến 40-100%.
Do nhận định này, chỉ được phép xác lập chẩn đoán nhau tiền đạo khi xác nhận thai kì >= 32
tuần
5.CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI
Nguyên nhân chính xác gây nên rau tiền đạo chưa được biết rõ. Người ta cho rằng:
• Do sự tuần hoàn dinh dưỡng của niêm mạc tử cung vùng đáy tử cung bị giảm sút vì những
vết sẹo cũ, nhau sẽ trải rộng diện tích bám để bù trừ sự thiếu hụt này, dẫn đến nhau sẽ lan
rộng đến vùng đoạn dưới tử cung, do đó ta thường gặp nhau tền đạo ở những sản phụ với
những nguy cơ sau:
1. Lớn tuổi
Tần suất nhau tiền đạo tăng theo tuổi mẹ (Biro, 2012). Tại Bệnh viện Parkland, tỷ lệ mắc bệnh này
tăng từ tỷ lệ thấp khoảng 1 trên 1660 đối với phụ nữ từ 19 tuổi trở xuống lên gần 1 trên 100 đối với
phụ nữ trên 35 tuổi
Ngoài ra, trùng hợp với việc tuổi mẹ ngày càng tăng ở Hoa Kỳ và Úc, tỷ lệ mắc bệnh tiền đạo nói
chung cũng tăng đáng kể (Frederiksen, 1999; Roberts, 2012). Thử nghiệm FASTER, bao gồm hơn
36.000 phụ nữ, cho biết tần suất tiền đạo là 0,5% đối với phụ nữ <35 tuổi so với 1,1% trong những
năm đó >35 tuổi (Cleary-Goldman, 2005).
(Nguồn ; Frequency of placental abruption and placenta previa by maternal age in 365,700
deliveries at Parkland Hospital from 1988 through 2012. (Data courtesy of Dr. Don McIntire.))
2. Đẻ nhiều lần.
Nguy cơ rau tiền đạo tăng với số lần mang thai trước đó. Yếu tố tiền sử thai nghén thường song
hành cùng với yếu tố tuổi mẹ, cùng tác động lên nguy cơ rau tiền đạo. Tuy nhiên năm 1999,
Babinski cùng cộng sự đã chỉ ra tỉ lệ mắc tăng 2,2% ở những phụ nữ có hơn 5 lần mang thai so với
những người cùng tuổi nhưng số lần mang thai trước đó ít hơn.
3. Mổ lấy thai.
Trong một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu gồm gần 400.000 phụ nữ sinh đơn hai lần liên tiếp, những
người sinh mổ trong lần mang thai đầu tiên có nguy cơ mắc bệnh tiền đạo cao gấp 1,6 lần trong lần
mang thai thứ hai (Gurol-Urganci, 2011). .
Mục tiêu: So sánh nguy cơ nhau tiền đạo ở lần sinh thứ hai giữa phụ nữ sinh mổ (CS) lần sinh đầu
với phụ nữ sinh thường.
Phương pháp : Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 399.674 phụ nữ sinh con thứ nhất và thứ hai trong
khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2000 đến tháng 2 năm 2009 ở Anh.
Kết quả
Tỷ lệ nhau tiền đạo ở lần sinh thứ hai ở phụ nữ sinh con lần đầu qua đường âm đạo là 4,4/1000 ca
sinh, so với 8,7/1000 ca sinh ở phụ nữ sinh con đầu lòng. Sau khi điều chỉnh, CS ở lần sinh đầu tiên
vẫn liên quan đến việc tăng nguy cơ nhau tiền đạo (tỷ lệ chênh = 1,60; KTC 95% 1,44 đến 1,76).
Tỉ lệ này sẽ tăng lên theo số lần mổ lấy thai, cụ thể sẽ tăng đến 8 lần nếu có tiền căn ≥ 4 lần mổ lấy
thai.(2)
(1)Gurol-Urganci I, CromwellDA, Edozien LC, et al: Riskofplacenta previa in second birthafter
first birth cesarean section. BMC Pregnancy Childbirth 11:95, 2011
(2) Gilliam M, RosenbergD, Davis F: The likelihoodofplacenta previa with greater number
ofcesarean deliveries and higher parity. Obstet Gynecol 99:976, 2002
3.Mổ bóc nhân xơ tử cung, cắt góc tử cung trong điều trị thai làm tổ ở sừng tử cung, tạo hình
tử cung
4.Nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt nhiều lần.
5.Đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo
6.Viêm nhiễm tử cung
7.Đa thai
8.Tiền sử đã mang thai bị rau tiền đạo.
Ở con so, do trứng thụ tinh làm tổ ở thấp, gần eo tử cung nên nhau phát triển ở vùng đoạn dưới, gây
nên rau tền đạo.
9. Hút thuốc lá và dùng cocaine:
Tăng mức nicotin và carbo-monocid trong máu, những chất này gây co thắt động mạch tử cung và
thiếu oxy dẫn đến cường phát hay phì đại rau thai nhằm tăng diện tích để bù trừ nên hình thành rau
tiền đạo.
5. TRIỆU CHỨNG
4.1. Triệu chứng lâm sàng
1. Triệu chứng cơ năng
• Ra máu âm đạo là triệu chứng chính, thường xuất hiện vào ba tháng cuối của thai kỳ, đôi khi sớm
hơn.
• Chảy máu thường xuất hiện đột ngột, không có nguyên nhân, không có triệu chứng báo trước.
• Lượng máu ít trong những lần đầu, có thể tự cầm, sau đó lại tái phát nhiều lần và lần sau có
khuynh hướng nhiều hơn lần trước, khoảng cách giữa các lần ngắn lại.
• Máu đỏ tươi có lẫn máu cục.
• Không kèm đau bụng ( phân biệt với nhau bong non)
2. Triệu chứng thực thể:
Toàn trạng bệnh nhân biểu hiện tương ứng lượng máu mất ra ngoài. Mạch, huyết áp, nhịp thở có thể
bình thường hay thay đổi tuỳ sự theo mất máu nhiều hay ít.
• Bụng mềm, không đau bụng. Nếu có chuyển dạ thì giữa những cơn co, trương lực cơ tử cung vẫn
mềm bình thường.
• Nắn bụng thấy ngôi cao hoặc ngôi bất thường.
• Tim thai vẫn nghe rõ, trừ trường hợp mất máu nhiều, ảnh hưởng đến tuần hoàn tử cung - nhau.
Khám âm đạo: Bằng tay/ Khám mỏ vịt
Là phương pháp lâm sàng giúp ta chẩn đoán xác định rau tiền đạo/ chỉ định khi sanh ngả âm đạo.
Khám bằng mỏ vịt: Máu trong cổ tử cung chảy ra, loại trừ các nguyên nhân do tổn thương tại cổ tử
cung
(Tuy nhiên động tác thăm khám âm đạo có thể làm nhau bong thêm gây chảy máu ồ ạt, nguy hiểm
cho cả mẹ lẫn con. Vì vậy, ta chỉ được thăm khám khi có chỉ định sanh ngả âm đạo, việc thăm khám
phải được tiến hành tại phòng mổ, khi đã sẵn sàng các phương tiện hồi sức và phẫu thuật để có đê
can thiệp ngay nếu có ra máu nhiều.)
• Ngôi thai bất thường
5 .CẬN LÂM SÀNG
1. Siêu âm: Là phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất hiện nay để chẩn đoán xác định rau tên đạo.
Siêu âm có 2 phương pháp là siêu âm qua bụng (Transabdominal sonography - TAS), và siêu âm
qua đầu dò âm đạo ( Transvaginal sonography - TVS)
Dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo khảo sát khoảng cách giữa mép bánh nhau và cổ tử cung. Dùng
đơn vị là milimet (mm) để miêu tả khoảng cách giữa mép bánh nhau và lỗ cổ trong cổ tử cung.
Đặc biệt là thông qua khảo sát bằng siêu âm thực hiện qua đường âm đạo.
(Trong trường hợp mép bánh nhau nằm ngay ở lỗ trong cổ tử cung thì khoảng cách này được mô tả
là 0 mm.
Nếu mép bánh nhau bám chưa lan tới lổ trong cổ tử cung thì sẽ mô tả khoảng cách từ lỗ trong cổ tử
cung đến mép bánh nhau
Khi mép bánh nhau bám lan qua lỗ trong cổ tử cung thì mô tả khoảng mà mép bánh nhau đã bám
lan qua lỗ cổ tử cung.)
Phân loại đơn giản hóa (và phù hợp về mặt lâm sàng) đã được khuyến nghị:
(i) nhau tiền đạo, nơi nhau bao phủ lỗ cổ tử cung, khoảng cách này được mô tả là 0 mm.
(ii) nhau thai nằm ở vị trí thấp, mép nhau cách lỗ cổ tử cung 2 cm;
(iii) vị trí nhau thai bình thường, với mép nhau cách lỗ cổ tử cung >2 cm (không làm tăng nguy cơ
xuất huyết trước sinh hoặc sinh mổ)
https://www.uptodate.com/contents/placenta-previa-management/print
1. Giáo trình Sản Phụ Khoa, Bộ môn phụ sản, ĐH y dược Huế
2. Giáo trình Sản Phụ Khoa - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bài giảng TBL Sản khoa, bộ môn phụ sản, ĐH y Hà Nội.
5. Diagnosis and management. Royal College of Obstetricians and Gynaecologists, Guideline
No.27, October 2005.
8. Medscape/ Plancenta Previa.
10. Charles J Lockwood, K. R.-S., 2014. Management of placenta previa
11. Oppenheimer, L., 2007. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE-Diagnosis and
Management of Placenta Previa. JOGC, Volume 189, pp. 261-266
12. Uptodate/Placenta-previa-management