You are on page 1of 14

NHAU TIỀN ĐẠO

Mục tiêu học tập


1. Định nghĩa rau tiền đạo và mô tả, phân loại được các hình thái lâm sàng.
2. Các yếu tố thuận lợi và triệu chứng lâm sàng.
4. Hướng xử trí rau tiền đạo.
1. ĐỊNH NGHĨA + DỊCH TỄ
Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới tử cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ trong cổ
tử cung

.
(Rau tiền đạo là một trong những bệnh lý của bánh rau về vị trí bám. Nó gây chảy máu trong ba
tháng cuối của thời kỳ thai nghén, trong chuyển dạ và sau đẻ. Rau tiền đạo có khả năng gây tử
vong, mắc bệnh hoặc cho mẹ và con do chảy máu và đẻ non. Vì vậy rau tiền đạo còn là một cấp cứu
sản khoa.)
Dịch tễ học :
Tần suất: 4-5/1000 trường hợp mang thai
(SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE Diagnosis and management of placenta previa. No.
402,July 2020)
Trên thế giới
- Tỉ lệ mới mắc (incidence) nhau tiền đạo tại Mỹ là 1/300 (1)
- Tỉ lệ tương tự cũng được báo cáo tại Anh (2)
-Tỉ lệ 1/700 tại Nhật (3)
(1)Martin JA,Hamilton BE,Sutton PD, et al:Births:final data for 2003.Natl Vital Stat Rep 54(2):1,
2005
(2)Gurol-Urganci I, CromwelIDA, Edozien LC, et al: Risk of placenta previa in second birth after
first birth cesarean section. BMC Pregnancy Childbirth 11:95, 2011
(3) RosenbergT, Pariente G, Sergienko R, et al: Critical analysis of risk factors and outcome of
placenta previa. ArchGynecol Obstet 284(1):47, 2011

2. PHÂN LOẠI
2.1. Phân loại theo giải phẫu

Rau tiền đạo bám thấp: bánh rau bám lan xuống
đoạn dưới của tử cung nhưng chưa tới lỗ trong cổ tử
cung, khoảng cách từ mép bánh rau đến lỗ trong cổ tử
cung < 2cm.
Rau tiền đạo bám mép: bờ của bánh nhau bám sát
mép lỗ trong cổ tử cung.
Rau tiền đạo (bán trung tâm): bánh rau che lấp một

phần lỗ trong cổ tử cung


Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn: bánh nhau che lấp toàn bộ lỗ trong cổ tử cung.
2.2. Phân loại theo lâm sàng
Rau tiền đạo trung tâm: bao gồm loại bán trung tâm và trung tâm hoàn toàn. Thái độ xử trí chủ
yếu là mổ lấy thai.
Rau tiền đạo không trung tâm: bao gồm loại rau bám thấp và bám mép. Các trường hợp này có
thể theo dõi đẻ đường âm đạo.

3.Cơ chế xuất huyết trong nhau tiền đạo:


Trong 3 tháng cuối thai kỳ:
• Đoạn dưới tử cung được thành lập và ngày càng căng dãn ra, bánh nhau phát triển không kịp theo
đoạn dưới. Cơn co tử cung làm màng ối bị căng ra kéo theo bánh nhau, nhau bong một phần làm hở
các hồ máu gây xuất huyết.
• Đối với rau tền đạo trung tâm / bán trung tâm: Khi cổ tử cung mở làm nhau tróc ra gây vỡ các
mạch máu.
• Nguồn gốc máu chảy trong rau tiền đạo là máu của người mẹ, từ những xoang tĩnh mạch (hồ máu)
ở bánh nhau.
4.DIỄN BIẾN CỦA VỊ TRÍ BÁM CỦA NHAU TRONG THAI KỲ
Sự hình thành lá nhau có liên quan đến vấn đề cấp máu ở màng rụng.
Trước tuần thứ 12 của thai kỳ, vẫn chưa có lá nhau đúng nghĩa. Lúc này, túi thai được bọc quanh
bằng một quầng nguyên bào nuôi lan tỏa. Chỉ khi các nguyên bào nuôi bắt đầu tiến trình xâm nhập
vào các mạch xoắn thì lá nhau mới được định hình. Nguyên nhân dẫn đến vị trí bám bất thường của
nhau vẫn còn chưa được hiểu biết một cách thấu đáo. Nhiều khả năng là yếu tố dẫn đến sự hình
thành nhau tiền đạo có liên quan đến sự phân bố bất thường của hệ thống mạch máu ở màng rụng.

Vị trí bám của bánh nhau sẽ thay đổi cùng với tiến trình lớn lên của thai nhi.
Nhau tiền đạo khá thường gặp ở nửa đầu thai kỳ và phần lớn được tự điều chỉnh khi thai đủ trưởng
thành. Tỉ lệ nhau tiền đạo còn tồn tại đến khi sinh phụ thuộc vào tuổi thai.
Đương nhiên là lá nhau không tự di chuyển. Quá trình “di trú” của bánh nhau là do sự phát triển dài
ra của đoạn dưới tử cung vào những tháng cuối của thai kỳ.
Thời điểm chẩn đoán
Mustafa và cộng sự. ước tính tỷ lệ mắc nhau tiền đạo là 42% ở tuần thứ 11 đến 14 tuần, nghiên cứu
của Dashe et al. cho thấy rằng khi chẩn đoán nhau tiền đạo được thực hiện ở tuần thai thứ 15 đến
19, nó sẽ khỏi ở khoảng 90% trường hợp; phát hiện này đã được các nghiên cứu khác lặp lại.
Mustafa và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu dọc, khảo sát các trường hợp mép bánh nhau lan
tới hoặc vượt qua lỗ trong cổ tử cung, cho thấy:
Một cách tổng quát, hiện tượng này chiếm một tỉ lệ khoảng 42% ở tuổi thai 11-14 tuần, 3.9% ở tuổi
thai 20-24 tuần và chỉ còn là 1.9% ở thai đủ tháng.
Khảo sát các trường hợp mép bánh nhau bám lan qua lỗ trong cổ tử cung 23 mmở
tuổi thai 11-14 tuần cho thấy chỉ có khoảng 8% số này là có nhau tiền đạo lúc sinh. Nếu mép bánh
nhau bám lan qua lỗ trong cổ tử cung với khoảng cách nhỏ hơn 10 mm ở tuổi thai 9-16 tuần thì rất ít
khả năng xuất hiện nhau tiền đạo sau đó.
Khảo sát cũng cho thấy khả năng xuất hiện nhau tiền đạo gần như bằng 0 nếu khảo sát trước đó cho
thấy mép bánh nhau chưa lan qua lỗ trong cổ tử cung.
Ngược lại, nếu mép bánh nhau vượt qua lổ trong cổ tử cung với khoảng cách lớn hơn 25 mm thì khả
năng có nhau tiền đạo lúc sinh là rất lớn, đạt đến 40-100%.
Do nhận định này, chỉ được phép xác lập chẩn đoán nhau tiền đạo khi xác nhận thai kì >= 32
tuần
5.CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI
Nguyên nhân chính xác gây nên rau tiền đạo chưa được biết rõ. Người ta cho rằng:
• Do sự tuần hoàn dinh dưỡng của niêm mạc tử cung vùng đáy tử cung bị giảm sút vì những
vết sẹo cũ, nhau sẽ trải rộng diện tích bám để bù trừ sự thiếu hụt này, dẫn đến nhau sẽ lan
rộng đến vùng đoạn dưới tử cung, do đó ta thường gặp nhau tền đạo ở những sản phụ với
những nguy cơ sau:
1. Lớn tuổi

Tần suất nhau tiền đạo tăng theo tuổi mẹ (Biro, 2012). Tại Bệnh viện Parkland, tỷ lệ mắc bệnh này
tăng từ tỷ lệ thấp khoảng 1 trên 1660 đối với phụ nữ từ 19 tuổi trở xuống lên gần 1 trên 100 đối với
phụ nữ trên 35 tuổi
Ngoài ra, trùng hợp với việc tuổi mẹ ngày càng tăng ở Hoa Kỳ và Úc, tỷ lệ mắc bệnh tiền đạo nói
chung cũng tăng đáng kể (Frederiksen, 1999; Roberts, 2012). Thử nghiệm FASTER, bao gồm hơn
36.000 phụ nữ, cho biết tần suất tiền đạo là 0,5% đối với phụ nữ <35 tuổi so với 1,1% trong những
năm đó >35 tuổi (Cleary-Goldman, 2005).
(Nguồn ; Frequency of placental abruption and placenta previa by maternal age in 365,700
deliveries at Parkland Hospital from 1988 through 2012. (Data courtesy of Dr. Don McIntire.))
2. Đẻ nhiều lần.
Nguy cơ rau tiền đạo tăng với số lần mang thai trước đó. Yếu tố tiền sử thai nghén thường song
hành cùng với yếu tố tuổi mẹ, cùng tác động lên nguy cơ rau tiền đạo. Tuy nhiên năm 1999,
Babinski cùng cộng sự đã chỉ ra tỉ lệ mắc tăng 2,2% ở những phụ nữ có hơn 5 lần mang thai so với
những người cùng tuổi nhưng số lần mang thai trước đó ít hơn.
3. Mổ lấy thai.
Trong một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu gồm gần 400.000 phụ nữ sinh đơn hai lần liên tiếp, những
người sinh mổ trong lần mang thai đầu tiên có nguy cơ mắc bệnh tiền đạo cao gấp 1,6 lần trong lần
mang thai thứ hai (Gurol-Urganci, 2011). .
Mục tiêu: So sánh nguy cơ nhau tiền đạo ở lần sinh thứ hai giữa phụ nữ sinh mổ (CS) lần sinh đầu
với phụ nữ sinh thường.
Phương pháp : Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 399.674 phụ nữ sinh con thứ nhất và thứ hai trong
khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2000 đến tháng 2 năm 2009 ở Anh.
Kết quả
Tỷ lệ nhau tiền đạo ở lần sinh thứ hai ở phụ nữ sinh con lần đầu qua đường âm đạo là 4,4/1000 ca
sinh, so với 8,7/1000 ca sinh ở phụ nữ sinh con đầu lòng. Sau khi điều chỉnh, CS ở lần sinh đầu tiên
vẫn liên quan đến việc tăng nguy cơ nhau tiền đạo (tỷ lệ chênh = 1,60; KTC 95% 1,44 đến 1,76).
Tỉ lệ này sẽ tăng lên theo số lần mổ lấy thai, cụ thể sẽ tăng đến 8 lần nếu có tiền căn ≥ 4 lần mổ lấy
thai.(2)
(1)Gurol-Urganci I, CromwellDA, Edozien LC, et al: Riskofplacenta previa in second birthafter
first birth cesarean section. BMC Pregnancy Childbirth 11:95, 2011
(2) Gilliam M, RosenbergD, Davis F: The likelihoodofplacenta previa with greater number
ofcesarean deliveries and higher parity. Obstet Gynecol 99:976, 2002
3.Mổ bóc nhân xơ tử cung, cắt góc tử cung trong điều trị thai làm tổ ở sừng tử cung, tạo hình
tử cung
4.Nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt nhiều lần.
5.Đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân tạo
6.Viêm nhiễm tử cung
7.Đa thai
8.Tiền sử đã mang thai bị rau tiền đạo.
Ở con so, do trứng thụ tinh làm tổ ở thấp, gần eo tử cung nên nhau phát triển ở vùng đoạn dưới, gây
nên rau tền đạo.
9. Hút thuốc lá và dùng cocaine:
Tăng mức nicotin và carbo-monocid trong máu, những chất này gây co thắt động mạch tử cung và
thiếu oxy dẫn đến cường phát hay phì đại rau thai nhằm tăng diện tích để bù trừ nên hình thành rau
tiền đạo.
5. TRIỆU CHỨNG
4.1. Triệu chứng lâm sàng
1. Triệu chứng cơ năng
• Ra máu âm đạo là triệu chứng chính, thường xuất hiện vào ba tháng cuối của thai kỳ, đôi khi sớm
hơn.
• Chảy máu thường xuất hiện đột ngột, không có nguyên nhân, không có triệu chứng báo trước.
• Lượng máu ít trong những lần đầu, có thể tự cầm, sau đó lại tái phát nhiều lần và lần sau có
khuynh hướng nhiều hơn lần trước, khoảng cách giữa các lần ngắn lại.
• Máu đỏ tươi có lẫn máu cục.
• Không kèm đau bụng ( phân biệt với nhau bong non)
2. Triệu chứng thực thể:
Toàn trạng bệnh nhân biểu hiện tương ứng lượng máu mất ra ngoài. Mạch, huyết áp, nhịp thở có thể
bình thường hay thay đổi tuỳ sự theo mất máu nhiều hay ít.
• Bụng mềm, không đau bụng. Nếu có chuyển dạ thì giữa những cơn co, trương lực cơ tử cung vẫn
mềm bình thường.
• Nắn bụng thấy ngôi cao hoặc ngôi bất thường.
• Tim thai vẫn nghe rõ, trừ trường hợp mất máu nhiều, ảnh hưởng đến tuần hoàn tử cung - nhau.
Khám âm đạo: Bằng tay/ Khám mỏ vịt
Là phương pháp lâm sàng giúp ta chẩn đoán xác định rau tiền đạo/ chỉ định khi sanh ngả âm đạo.
Khám bằng mỏ vịt: Máu trong cổ tử cung chảy ra, loại trừ các nguyên nhân do tổn thương tại cổ tử
cung
(Tuy nhiên động tác thăm khám âm đạo có thể làm nhau bong thêm gây chảy máu ồ ạt, nguy hiểm
cho cả mẹ lẫn con. Vì vậy, ta chỉ được thăm khám khi có chỉ định sanh ngả âm đạo, việc thăm khám
phải được tiến hành tại phòng mổ, khi đã sẵn sàng các phương tiện hồi sức và phẫu thuật để có đê
can thiệp ngay nếu có ra máu nhiều.)
• Ngôi thai bất thường
5 .CẬN LÂM SÀNG
1. Siêu âm: Là phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất hiện nay để chẩn đoán xác định rau tên đạo.
Siêu âm có 2 phương pháp là siêu âm qua bụng (Transabdominal sonography - TAS), và siêu âm
qua đầu dò âm đạo ( Transvaginal sonography - TVS)
Dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo khảo sát khoảng cách giữa mép bánh nhau và cổ tử cung. Dùng
đơn vị là milimet (mm) để miêu tả khoảng cách giữa mép bánh nhau và lỗ cổ trong cổ tử cung.
Đặc biệt là thông qua khảo sát bằng siêu âm thực hiện qua đường âm đạo.
(Trong trường hợp mép bánh nhau nằm ngay ở lỗ trong cổ tử cung thì khoảng cách này được mô tả
là 0 mm.
Nếu mép bánh nhau bám chưa lan tới lổ trong cổ tử cung thì sẽ mô tả khoảng cách từ lỗ trong cổ tử
cung đến mép bánh nhau
Khi mép bánh nhau bám lan qua lỗ trong cổ tử cung thì mô tả khoảng mà mép bánh nhau đã bám
lan qua lỗ cổ tử cung.)
Phân loại đơn giản hóa (và phù hợp về mặt lâm sàng) đã được khuyến nghị:
(i) nhau tiền đạo, nơi nhau bao phủ lỗ cổ tử cung, khoảng cách này được mô tả là 0 mm.
(ii) nhau thai nằm ở vị trí thấp, mép nhau cách lỗ cổ tử cung 2 cm;
(iii) vị trí nhau thai bình thường, với mép nhau cách lỗ cổ tử cung >2 cm (không làm tăng nguy cơ
xuất huyết trước sinh hoặc sinh mổ)

HÌNH 1 : NHAU BÁM THẤP

HÌNH 2:NHAU TIỀN ĐẠO TRUNG TÂM


HÌNH 3 : NHAU TIỀN ĐẠO BÁM MÉP
Siêu âm qua đường bụng (TAS)
Yêu cầu tình trạng bàng quang đầy để xác định vị trí bám của bánh nhau. ( Bệnh nhân phải nhịn
tiểu trước khi siêu âm
Hình ảnh siêu âm cho từng loại nhau tiền đạo
Siêu âm qua đầu dò âm đạo (TVS) : Siêu âm đầu dò âm đạo có thể dùng để khảo sát vị trí bánh
nhau ở bất kì thời điểm nào trong thai kì khi nghi ngờ có nhau bám thấp. Nó chính xác hơn so với
siêu âm qua đường bụng và đã được chứng minh là an toàn.
Sự vượt trội của TVS so với TAS trong chẩn đoán NTĐ
• Đầu dò âm đạo đến được gần các cấu trúc cần khảo sát hơn.
• Lỗ trong CTC và mép dưới bánh nhau không thể được nhìn thấy rõ khi siêu âm trên bụng.
(Lỗ trong CTC thường được ước đoán hơn là nhìn thấy thật sự. Người siêu âm nên khảo sát khoảng
cách thực sự từ mép bánh nhau ra đến lỗ trong CTC bằng TVS, đơn vị chuẩn bằng milimet. Khi
mép bánh nhau tiếp xúc với lỗ trong CTC thì được mô tả khoảng cách là 0mm. Khi mép bánh nhau
đã tiếp xúc hoặc đã che lấp lỗ trong CTC trên siêu âm bằng TVS vào tuần 18-24 tuần thai ( tỉ lệ 2-
4%) thì được khuyến cáo nên đánh giá lại vị trí vào quý 3. Nếu mép bánh rau đã vượt quá lỗ trong
hơn 15mm thì lien quan với việc tăng khả năng rau tiền đạo khi thai đủ tháng.)
• Đầu thai nhi có thể làm mờ mép dưới bánh nhau và rau tền đạo thành sau có thể không được đánh
giá đúng khi siêu âm trên bụng.
• Giúp định hướng xử trí cho thai phụ:
Khi khoảng cách giữa mép bánh nhau với lỗ trong CTC là 20mm sau tuần thai thứ 26, cần siêu âm
lại một cách đều đặn phụ thuộc vào tuổi thai, khoảng cách từ mép lỗ trong CTC và đặc điểm lâm
sàng chẳng hạn tình trạng chảy máu. Mép bánh nhau vượt quá lỗ trong khoảng cách hơn 20mm ở
bất kì thời điểm nào trong quý 3 là yếu tố dự đoán cao cho việc mổ lấy thai.
Khoảng cách mép – lỗ trong qua TVS sau tuần 35 có giá trị trong hướng xử trí. Nếu mép bánh nhau
nằm cách lỗ trong hơn 20mm thì sản phụ được khuyên chuyển dạ sinh thường với khả năng thành
công cao. Nếu khoảng cách đó từ 20mm đến 0mm thì càng tăng tỉ lệ mổ lấy thai, mặc dù chuyển dạ
bằng đường âm đạo vẫn có thể tùy thuộc vào trường hợp lâm sàng.
Nhìn chung, qua siêu âm TVS mà bánh nhau che lấp hoặc vượt quá lỗ trong CTC sau 35 tuần đều
là chỉ định mổ lấy thai.
(Yinka Oyelese, COPOS Placenta Previa, Placenta Accreta, and Vasa. Obstet Gynecol, 107(4),
pp. 927-941.)
6. Chẩn đoán phân biệt
• Rau bong non
Thường có kèm theo triệu chứng của hội chứng tiền sản giật – sản giật hay cao huyết áp.
Xuất huyết âm đạo có đặc tính là máu đen loãng, không đông. Tổng trạng của sản phụ thường
không tương xứng với số lượng máu mất ra ngoài hoặc choáng dù lượng máu chảy ra ngoài ít. Sản
phụ than đau bụng nhiều, tử cung co cứng, thai suy nhanh chóng.
• Vỡ tử cung
Thường có triệu chứng dọa vỡ báo trước. Khi đã vỡ, tử cung không còn gì nữa, ngôi thai thay đổi,
thai suy hoặc chết. Sản phụ bị choáng nặng có dấu hiệu của xuất huyết nội.
• Các nguyên nhân khác
Một số nguyên nhân chảy máu từ cổ tử cung ( viêm lộ tuyến, polyp, ung thư...), chảy máu âm đạo.
Phân biệt khi thăm khám bằng mỏ vịt.
7. BIẾN CHỨNG:
Biến chứng cho mẹ
• Tử vong (ở Việt Nam 1,16%) phần lớn liên quan đến chảy máu tử cung và các biến chứng của rối
loạn đông máu nội mạch lan tỏa.
Biển chứng cho con
• Thai nhi chậm phát triển trong tử cung (IUGR), sinh nhẹ cân (<2500g).
• Thiếu máu thai nhi
• Ngôi thai bất thường,
• Hội chứng suy hô hấp sơ sinh
• Sanh non tháng: vì khả năng phải chấm dứt thai kì nếu tình trạng xuất huyết âm đạo trầm trọng
xảy ra trước khi thai trưởng thành để cứu mẹ nên non tháng là một lý do chính làm tỉ lệ tử vong của
con còn khá cao. Tỉ lệ tử vong của con 30-40 % (kể cả con non tháng và đủ tháng)
8. XỬ TRÍ
Hướng can thiệp sẽ phụ thuộc vào tuổi thai, mức độ chảy máu và tình trạng chuyển dạ của sản phụ.
*Phân nhóm bệnh nhân thành 2 nhóm:
NHAU TIỀN ĐẠO

Tình cờ phát hiện, Xuất huyết âm


không triệu chứng đạo
1. Nhóm không triệu chứng ( Ở nhóm sản phụ không có triệu chứng xuất huyết âm đạo thì lý do
vào viện thường là tình cờ phát hiện nhau bám vị trí bất thường qua siêu âm định kì):
Các vấn đề bao gồm
-Theo dõi thai kì như thế nào?
-Giảm nguy cơ chảy máu và sinh non
-Kết thúc thai kỳ vào thời điểm nào?
1. Theo dõi:.
- Siêu âm tầm soát định kì ở tuổi thai 20 tuần nên bao gồm cả vị trí của bánh nhau, khuyến cáo của
RCOG cũng chỉ ra tính chính xác và độ an toàn của siêu âm đầu dò âm đạo trong việc khảo sát vị trí
bánh nhau.
- Trường hợp nghi ngờ có rau tiền đạo thì các xét nghiệm hình ảnh cần được lặp lại lúc 32 tuần tuổi
nhằm làm rõ cho chẩn đoán cũng như đưa ra hướng xử trí tiếp theo cho thai kỳ.
- Tại thời điểm thai 32 tuần, khảo sát lại bằng siêu âm: nếu khoảng cách từ mép bánh rau đến lỗ
trong cổ tử cung >= 20mm thì không có chỉ định theo dõi tiếp bằng siêu âm. Nếu khoảng cách ấy <
20 mm thì cần thực hiện lại xét nghiệm hình ảnh lúc 36 tuần thai.
(• Theo guideline hướng dẫn chẩn đoán và xử trí rau tiền đạo của Oppenheimer năm 2007, sau
tuần thai 35 thì giá trị của khoảng cách mép - lỗ trong qua TVS rất có giá trị trong hướng xử trí.
Nếu mép bánh rau nằm cách lỗ trong hơn 20mm thì sản phụ được khuyên chuyển dạ sinh thường
với khả năng thành công cao. Nếu khoảng cách đó từ 20 đến 0mm thì càng tăng tỉ lệ mổ lấy thai,
mặc dù chuyển dạ đường âm đạo vẫn có thể được tùy thuộc vào trường hợp lâm sàng.)
2. Giảm nguy cơ chảy máu tái phát, sinh non:
• Chủ yếu vẫn là nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh, tránh giao hợp.
• Hạn chế thăm khám âm đạo.
• Việc sử dụng thuốc giảm go tử cung có thể đặt ra, vì chưa có nhiều nghiên cứu đưa ra bằng chứng
về lợi ích thật sự của giảm go tử cũng trong điều trị dự phòng xuất huyết âm đạo ở sản phụ không
triệu chứng. Một nghiên cứu của Bose và cộng sự (2011) khuyến cáo rằng nếu sử sụng thuốc giảm
go tử cung thì chỉ nên sử dụng hạn chế trong 48h. Có thể sử dụng Spasmaverin 40mg (1-4 viên/
ngày).
• Nên sử dụng corticoid nhằm giúp thai nhi trưởng thành phổi . ( đặc biệt với những TH nguy cơ
cao trong vòng 7 ngày)
• Việc khâu vòng cổ tử cung nhằm hạn chế chảy máu, sinh non là không đủ bằng chứng để đưa ra
khuyến cáo trong thực hành lâm sàng.
3. Kết thúc thai kì vào thời điểm nào:
Khi quyết định địa điểm sinh, hãy xem xét đánh giá siêu âm về vị trí nhau thai, mọi yếu tố nguy cơ,
tiền sử bệnh nhân và các yếu tố hậu cần, bao gồm cả nguồn lực sẵn có tại đơn vị đỡ đẻ
CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI TẠI THỜI ĐIỂM
* ĐỐI VỚI NHAU TIỀN ĐẠO
36W : khi có YTNC
37W : không có YTNC
* VỚI NHAU BÁM THẤP
Nên siêu âm gần đây (trong vòng 7 đến 14 ngày) trước khi mổ lấy thai để xác định vị trí nhau thai
37W : YTNC + khi thai bám thấp với mép rau cách lỗ CTC <10mm
38W : không có YTNC, nhau thai bám thấp với mép rau cách lỗ cổ tử cung 10 mm VỚI :
Thử chuyển dạ là được khuyến nghị trong trường hợp mép nhau cách lỗ cổ tử cung 11 đến 20 mm
và có thể được xem xét trong những trường hợp được lựa chọn cẩn thận khi mép nhau cách lỗ cổ tử
cung 10 mm
(Chuyển dạ sinh thường đường âm đạo có thể đặt ra cho những trường hợp nhau bám thấp, tuy
nhiên trong quá trình theo dõi chuyển dạ có thể xé rộng màng về phí không có bánh nhau đồng thời
cần theo dõi tổng trạng cũng số lượng máu mất, tình trạng tim thai.)
2.. Nhóm bệnh nhân vào viện với triệu chứng xuất huyết
• Tình trạng huyết động mẹ như thế nào?
• Có chỉ định mổ lấy thai hay không?
1. Đánh giá huyết động và hướng xử trí:
• Nếu tình trạng mất máu trầm trọng: cần tiến hành hồi sức theo các bước ABCD, tiến hành thăm
khám âm đạo và chuyển mổ cấp cứu.
• Nếu tình trạng mất máu ở mức độ nhẹ hoặc trung bình thì tùy vào tuổi thai mà có hướng xử trí
tiếp:
+ tuổi thai < 36 tuần: kéo dài thai kì.
+ tuổi thai >=36 tuần: chấm dứt thai kì
• Nếu tình huống tiếp tục kéo dài thai kỳ, cần chú ý đến tình trạng thiếu máu của mẹ, mức độ trưởng
thành phổi cũng như tình trạng thai nhi.
+ Mẹ : điều trị thiếu máu, cần thiết có thể truyền máu, nghỉ ngơi tuyệt đối, giảm go tử cung
+ Con : đánh giá sức khỏe thai nhi bằng CTG, sử dụng corticoid trưởng thành phối đặt ra với thai
<=34 tuần
• Chỉ định chấm dứt thai kì: (theo Charles Lockwood, 2014, management of placenta previa)
+ xuất huyết âm đạo, với CTG nhóm 2 không đáp ứng với hồi sức thai nhi
+ xuất huyết đe dọa tính mạng mẹ
+chuyển dạ
2. Chỉ định mổ lấy thai hay sinh ngả âm đạo:
• Đối với rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm: chỉ định mổ lấy thai là tuyệt đối.
• Các trường hợp nhau bám thấp có thể theo dõi sinh thường âm đạo, có xe rộng màng ối khi
chuyển dạ, đồng thời thời theo dõi chặt tình trạng huyết động mẹ, tình trạng thai nhi, nếu có chảy
máu nhiều ảnh hưởng toàn trạng mẹ hay khi có triệu chứng suy thai thì cần tiến hành mổ lấy thai
ngay.
Lưu đồ xử trí Nhau tiền đạo (Charles J Lockwood, K. R.-S., 2014. Management of placenta previa)

https://www.uptodate.com/contents/placenta-previa-management/print

1. Giáo trình Sản Phụ Khoa, Bộ môn phụ sản, ĐH y dược Huế
2. Giáo trình Sản Phụ Khoa - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bài giảng TBL Sản khoa, bộ môn phụ sản, ĐH y Hà Nội.
5. Diagnosis and management. Royal College of Obstetricians and Gynaecologists, Guideline
No.27, October 2005.
8. Medscape/ Plancenta Previa.
10. Charles J Lockwood, K. R.-S., 2014. Management of placenta previa
11. Oppenheimer, L., 2007. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE-Diagnosis and
Management of Placenta Previa. JOGC, Volume 189, pp. 261-266
12. Uptodate/Placenta-previa-management

You might also like