Professional Documents
Culture Documents
7. Nêu các mục đích của việc tắm bé? (sau 24h ở khoa hậu sản)
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Cơ sở để quyết định sử dụng thuốc tăng co, chuyển tuyến hay tiến hành can
thiệp
12. Cơ chế hình thành “bướu huyết thanh”?
- Trong quá trình chuyển dạ, đầu thai nhi bị ép mạnh vào khung chậu mẹ làm
cho các mạch máu ở bề mặt xương sọ bị tổn thương dẫn đến chảy máu dưới
màng xương. Máu chảy tích tụ lại giữa màng xương và bản xương sọ sẽ
hình thành một khối mềm gọi là bướu huyết thanh.
13. Cách khám góc vòm vệ nhọn?
- Góc vòm vệ là góc giữa 2 ngành ngồi mu, bình thường >90 độ.
- Cách khám: Áp sát 2 ngón tay vào góc vòm vệ, nếu 2 ngón tay áp sát vào
góc vòm vệ => Bình thường. Nếu cảm giác góc vòm vệ chật, không thể áp
sát 2 ngón tay vào được thì gọi là góc vòm vệ nhọn, khung chậu hẹp, tiên
lượng sanh ngả âm đạo khó khăn.
14. Khi bị bệnh tim mức độ nào thì không thể cho con bú?
- Suy tim mất bù với NYHA III, IV không được cho bé bú vì nguy hiểm cho
mẹ do đây là hoạt động gắng sức
15. Mục đích chèn gạc 2 bên ổ bụng khi MLT?
- Chèn gạc ướt 2 bên tử cung để giữ các tạng trong ổ bụng lại (chủ yếu tránh
ruột tràn xuống) khi làm phẫu thuật giúp hạn chế nguy cơ tắc ruột sau mổ.
- Hạn chế nước ối tràn vào ổ bụng khi bắt bé, đặc biệt trong các trường hợp
nhiễm trùng ối, tránh được tình trạng nhiễm trùng và viêm phúc mạc thời kì
hậu phẫu
16. Ưu và khuyết điểm khi 1 phòng mổ có 2 bàn mổ?
- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được không gian khu mổ
+ Chuẩn bị dụng cụ mổ dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi
- Nhược điểm:
+ Giảm vô khuẩn, dễ nhiễm trùng cho bệnh nhân
+ Sự ảnh hưởng qua lại giữa các kíp mổ, dễ gây nhầm lẫn trong quá trình
mổ
17. Mẹ bị lao có cho bú được không?
- Mẹ bệnh lao thời kì tiến triển không nên cho trẻ bú sữa mẹ. Thứ nhất, trực
khuẩn lao có thể lây truyền qua đường sữa mẹ, cộng với việc khi cho trẻ bú
còn phải tiếp xúc trực tiếp giữa mẹ với bé nên khả năng lây nhiễm vi khuẩn
lao từ nhiều đường. Thứ hai, khi cho bé bú trong giai đoạn này, cơ thể mẹ
sẽ càng suy kiệt hơn về mặt dinh dưỡng, sụt giảm sức đề kháng là nguy cơ
để bệnh lao tiến triển nặng thêm.
- Lao cũ, lao sau 2 tuần sử dụng thuốc kháng lao vẫn có thể hút sữa ra cho trẻ
uống.
18. Sau khi thụ thai bao lâu thì test thai +?
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Có nhiều loại test thai. Que thử thai (+) sau 7-10 ngày thụ thai nhưng nên
thử lại lần 2 sau đó hoặc thử vào sau khi trễ kinh 1 tuần. Định lượng nồng
độ Beta-Hcg trong huyết thanh hoặc nước tiểu sẽ cho kết quả dương tính
vào ngày 8-9 sau khi thụ thai.
19. Tuổi thai tối thiểu bao nhiêu tuần thì không được đi máy bay?
- Về cơ bản, tuổi thai lí tưởng để di chuyển là khoảng 12-28 tuần. Từ 36 tuần
trở lên thì không được phép bay.
- Lí do quy định giới hạn tuổi thai để dự phòng những sản phụ có thai kì
nguy cơ cao, tiên lượng một cuộc sanh khó khăn nhưng lại vào chuyển dạ
sanh trên máy bay sẽ rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ và
bé.
20. Tại sao có hiện tượng hạ huyết áp khi nằm ngửa?
Khi sản phụ nằm ngửa, tử cung, thai, phần phụ thai và dịch ối sẽ chèn ép
vào tĩnh mạch chủ dưới, làm cản trở lượng máu về tim, làm giảm khoảng
30% cung lượng tim dẫn đến tình trạng hạ huyết áp.
21. Tình trạng tăng đông trong thai kì?
- Vào khoảng tháng thứ 7 của thai kì, lượng máu của mẹ tăng lên do nhu cầu
của thai nhi cao hơn. Nhưng sự tăng huyết tương lại chiếm ưu thế so với
huyết cầu, dẫn đến tình trạng pha loãng máu, số lượng tiểu cầu giảm. Sự gia
tăng lượng huyết tương cộng với nội tiết tố thay đổi, đặc biệt là tăng tiết
estrogen đã dẫn đến sự gia tăng hầu hết các yếu tố đông máu, ngoại trừ yếu
tố XI. Bên cạnh đó, cũng ghi nhận sự giảm nồng độ protein S, protein C
làm ức chế tiêu sợi huyết. Các biến đổi về đông cầm máu theo hướng tăng
đông là phù hợp về sinh lý, giúp cho cơ thể đối phó với tình trạng mất máu
có thể xảy ra thường xuyên trong quá trình mang thai và chuyển dạ sanh.
Tuy nhiên, tình trạng tăng đông cũng làm cho sản phụ tăng nguy cơ bị
huyết khối tĩnh mạch dù rằng trong điều kiện sức khỏe bình thường, có sự
cân bằng tương đối giữa hệ thống đông cầm máu và tiêu sợi huyết.
22. Tại sao ngôi mông thiếu kiểu chân và kiểu gối không thể sanh ngả âm đạo?
- Ngôi mông thiếu kiểu chân và kiểu gối không sanh ngả âm đạo được vì
đường kính lọt của ngôi thai khá nhỏ, dễ dàng lọt qua được eo trên của
khung chậu mẹ thậm chí trong điều kiện CTC chưa mở trọn nên dễ gặp
trường hợp đầu hậu bị kẹt lại vì chưa cúi tốt, dẫn đến các tai biến kẹt đầu
hậu gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai
23. Các thủ thuật được dùng trong đỡ sanh ngôi mông?
- Ngôi mông khó nhất là đỡ sanh đầu hậu, thường phải áp dụng nhiều thủ
thuật để hỗ trợ cho việc sổ đầu hậu được dễ dàng:
+ Thủ thuật Bratch (con nhỏ, con rạ, tầng sinh môn mềm giãn): giữ cho
chân thai nhi luôn duỗi thẳng, áp sát lưng thai nhi vào khớp vệ của mẹ,
dùng tay ấn vào xương vệ cho thai sổ ra tự nhiên.
Góc học tập YAB41 CTUMP
+ Thủ thuật Mariceau (con so, tầng sinh môn chắc): hỗ trợ cho đầu thai nhi
cúi tốt, sau khi hạ chẩm sổ ra ngoài thì ngửa đầu dẫn để sổ các phần còn lại
+ Thủ thuật sanh đầu hậu bằng focerp piper
+ Thủ thuật đại kéo thai ngôi ngược
24. Kể tên 3 nguy cơ cho mẹ và 3 nguy cơ cho thai khi sản phụ <20 tuổi?
- Nguy cơ cho mẹ:
+ Dễ bị thai trứng
+ Sẩy thai do tử cung của mẹ chưa phát triển đầy đủ để tiếp nhận thai làm
tổ
+ Tiền sản giật
+ Chuyển dạ đình trệ do khung chậu mẹ chưa phát triển hoàn chỉnh, hẹp
- Nguy cơ cho thai:
+ Sanh khó, kéo dài dẫn tới nguy cơ suy thai
+ IUGR do mẹ chưa có đủ kiến thức về dinh dưỡng, sức khỏe khi mang
thai, ăn uống không hợp lí
+ Thai non tháng do tử cung mẹ chưa đầy đủ chức năng để giữ thai làm tổ
+ Thai không được tầm soát đây đủ trong 3 tháng đầu thai kì do thiếu hiểu
biết, tâm lí lo sợ, giấu giếm của sản phụ dẫn tới bỏ sót các bất thường NST,
uốn ván rốn sơ sinh do mẹ không tiêm ngừa,...
25. Kể tên 5 thủ thuật có thể dùng khi kẹt vai?
- Thủ thuật McRobert: sản phụ gập đùi tối đa vào bụng, giúp mở rộng khung
chậu
- Thủ thuật Rubin I : đè phía trên xương vệ
- Thủ thuật Rubin II: đè vào phía sau của vai trước
- Thủ thuật Woods: giúp đưa vai trước thành vai sau
- Thủ thuật Gaskin: xoay thai theo nhiều hướng
- Thủ thuật Jacquemier: sổ vai sau trước
26. Ưu điểm khi xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ? (gồm sử dụng oxytocin co
hồi tc, kéo dây rốn có kiểm soát, xoa đáy tc)
- Rút ngắn giai đoạn 3 chuyển dạ
- Giảm nguy cơ BHSS
- Giảm nguy cơ thiếu máu thời kì hậu sản
- Giảm việc sử dụng oxytocin sau sanh
27. Thể tích dạ dày của bé ngay sau sanh?
- Dạ dày của trẻ sơ sinh nằm ngang và cao, các cơ co thắt chưa hoàn chỉnh,
các van tâm vị và môn vị đóng mở chưa nhịp nhàng nên dễ bị trào ngược dạ
dày thực quản nếu cho bú không đúng cách. Thể tích dạ dày ngày đầu sau
sanh chỉ khoảng 5-7ml, sang ngày thứ 3 khoảng 30ml, 1 tuần khoảng 60ml
và 1 tháng khoảng 150ml. Cần căn cứ vào thể tích dạ dày để cho bú lượng
sữa phù hợp.
Góc học tập YAB41 CTUMP
37. Dấu hiệu giúp chẩn đoán “Ngôi chẩm cúi tốt”?
- Ngôi chỏm cúi tốt: khám âm đạo khi CTC đã mở sẽ sờ được thóp sau ở
ngay chính giữa mặt phẳng của eo trên hoặc ở ngay chính giữa của CTC.
- Ngôi chỏm không cúi tốt: thóp sau nằm ở một bên của CTC, không nằm
chính giữa, đôi khi sờ được cả thóp trước.
38. Bất lợi khi thai có bướu huyết thanh?
- Khi phát hiện thai có bướu huyết thanh, chứng tỏ có sự chèn ép của đầu thai
nhi vào khung chậu, khi đó gợi ý đến những tình trạng sau:
+ Chuyển dạ đình trệ, sanh khó do sự cản trở đường ra của thai nhi. VD: u
tiền đạo, bất tương xứng đầu chậu,...
+ Ối vỡ sớm hoặc nước ối ít (thiểu ối, giảm ối)
+ Đôi khi bướu huyết thanh hình thành do sự can thiệp của dụng cụ hỗ trợ
sinh.
39. Ý nghĩa của “Ối phồng”?
- Thường gặp trong các trường hợp ngôi thai bình chỉnh chưa tốt, ngôi bất
thường, nước ối nhiều,… Khám CTC sờ được một lớp dịch dày giữa đầu
thai nhi và màng ối, có thể khám được ngoài cơn co TC, nên tránh khám
trong cơn co vì có thể gây vỡ ối sớm.
40. Ưu điểm của kẹp dây rốn muộn (kẹp dây rốn 1 thì)
- Trong phút đầu tiên, trẻ được cung cấp thêm khoảng 80-100ml máu để
tránh tình trạng thiếu máu trong vài tháng đầu đời.
- Lượng sắt được vận chuyển qua dây rốn giúp trẻ tránh được tình trạng thiếu
sắt trong 1 năm đầu đời.
- Cắt dây rốn muộn giúp trẻ có thêm oxy, có thêm thời gian để cơ quan hô
hấp tập thích nghi với môi trường bên ngoài.
- Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc cắt dây rốn muộn góp phần làm giảm
tỉ lệ xuất huyết não thất và nhiễm trùng huyết muộn sau sanh.
41. Sau sanh bao lâu thì phải tiêm ngừa HBIG cho trẻ có mẹ bị VGSVB?
- Nếu sản phụ có HbSAg (+) và HbeAg (+) thì tỷ lệ lây truyền sang con là
90%, trong đó 90% khả năng lây truyền trong giai đoạn chuyển dạ. Do đó
ngay sau sanh, trong 24h đầu phải tiêm cho bé 2 mũi kháng huyết thanh để
trung hòa kháng nguyên và 1 mũi vaccin ngừa VGB. Trong quá trình cho
con bú, khả năng lây truyền từ mẹ sang con vẫn có nhưng thấp nếu đầu vú
không bị nứt nẻ, chảy máu.
- Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ sơ sinh:
Tuổi bé Loại vaccin
Sơ sinh (càng sớm Lao
càng tốt) Viêm gan B mũi 0
2 tháng tuổi BH-HG-UV-VGB-Hib mũi 1
Bại liệt uống lần 1
Góc học tập YAB41 CTUMP
42. Các phương pháp làm giảm tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con ở những sản phụ
nhiễm HIV?
- Biết rằng HIV lây truyền từ mẹ sang con ở 3 giai đoạn: trong lúc mang thai
(5-10%), trong khi chuyển dạ (10-20%) và sau khi sinh (10-15%) . Sự toàn
vẹn của màng nhau là yếu tố quan trọng góp phần làm giảm tỉ lệ lây truyền
từ mẹ sang con.
- Các phương pháp làm giảm tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con gồm:
+ Theo dõi thai kì, tình trạng HIV, các bất thường của màng nhau, cho sản
phụ đủ tiêu chuẩn sử dụng ARV để dự phòng, nâng cao thể trạng, bổ sung
dinh dưỡng cho sản phụ
+ Hạn chế các can thiệp thăm khám, thủ thuật có nguy cơ làm tổn thương
đường sinh dục của sản phụ
+ Sanh mổ chủ động trước khi ối vỡ giúp giảm 50% tỉ lệ lây nhiễm
+ Sau sanh không cho trẻ bú mẹ, đặc biệt ở trẻ non tháng, có tổn thương
đường tiêu hóa
+ Cho trẻ uống ARV
43. Ưu điểm của sữa non? (tiết ra trong 48-72h sau sanh)
- Có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ
- Giúp trẻ làm quen dần với sữa mẹ sau này
- Chứa lượng bạch cầu và kháng thể rất cao, giúp hệ miễn dịch của trẻ chống
lại nhiễm khuẩn trong những tháng đầu đời
- Giúp loại bỏ lượng lớn billirubin, tránh được tình trạng vàng da sơ sinh
- Lượng đường phù hợp giúp cung cấp năng lượng dồi dào cho trẻ
- Lượng protein giúp trẻ cảm nhận tốt, ngủ lâu hơn
- Tăng cường một số vi chất thiết yếu như kẽm, các loại vitamin
- Giúp trẻ phát triển hệ thần kinh do chứa nhiều cholesterol.
44. Các ứng dụng của oxytocin trong sản khoa?
- Khởi phát chuyển dạ: Oxytocin 5UI pha 500ml dd G5% TTM VII g/p,
nâng tốc độ truyền mỗi 30p đến khi đạt được 3 cơn go/10p, mỗi cơn 40s.
KPCD thất bại khi truyền hết 5UI mà chưa đạt được cơn go như mong
muốn.
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Tăng co/giục sanh: 5UI pha 500ml dd G5% TTM VIII-X g/p, nâng tốc độ
mỗi 30p hoặc 5UI pha 49ml G5% BTTĐ 2,4ml/h.
- Dự phòng và điều trị BHSS: 10UI tiêm bắp hoặc 20UI pha 1000ml dd G5%
TTM 60g/p sau đó duy trì ở 40g/p.
45. Phân loại “chồng xương sọ” và ý nghĩa?
- Chồng xương sọ bẩm sinh (nguyên phát): đây là một di tật bẩm sinh chưa
rõ nguyên nhân, khớp sọ đóng chặt từ lúc còn trong bào thai.
- Chồng xương sọ thứ phát:
+ Do bệnh lí xương sọ đơn thuần: sự cản trở đường ra của thai nhi làm cho
các khớp sọ khép sát lại để giảm diện tích đầu thai nhi giúp cho quá trình
lọt và sổ được dễ dàng hơn, thường tự trở về bình thường trong tháng đầu
sau sanh
+ Do bệnh lí của não bộ: chẳng hạn teo não, não kém phát triển, khớp sọ
đóng sớm gây tật đầu nhỏ
46. Kể tên 5 bệnh lí sàng lọc sơ sinh. Tại sao phải lấy máu gót chân xét nghiệm?
- Thiếu men G6PD bẩm sinh
- Tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh
- Suy giáp bẩm sinh
- Tim bẩm sinh
- Điếc bẩm sinh
- Trong 5 bệnh lí trên có 3 bệnh lí cần lấy máu gót chân để xét nghiệm: thiếu
men G6PD, tăng sản thượng thận và suy giáp bẩm sinh. Quy trình lấy máu
được tiến hành sau 48-72 giờ sau sanh, khi bé đã bú được khoảng 8 cữ bú.
Về nguyên tắc, lấy máu có thể ở bất cứ bộ phận nào của trẻ, nhưng thống
nhất lấy máu ở gót chân vì vùng này có lượng máu dồi dào, dễ lấy đủ lượng
để xét nghiệm, thụ thể cảm giác vùng này cũng ít hơn nên trẻ sẽ đỡ đau
hơn.
47. Phân biệt giữa bàn tay và bàn chân thai nhi?
- Bàn chân có độ dài ngón ngắn, mức độ di động ít hơn, sờ được mắt cá và
gót chân là một góc vuông giữa bàn chân và cẳng chân.
48. Chống chỉ định sử dụng Ergometrine?
- Cơ chế tác dụng của Ergometrine là làm tăng cơn co tử cung kéo dài, tăng
trương lực cơ tử cung kéo dài, gây co các mạch máu gây tăng huyết áp ở
sản phụ.
- Có tác dụng sau TB 20p, sau tiêm cơ tử cung 5p
- Thời gian bán hủy 2h
- Không được dùng trong thai kì, chỉ dùng để dự phòng và điều trị BHSS do
đỡ TC sau khi TC đã rỗng.
- Chống chỉ định: tiền sản giật, THA thai kì chưa được kiểm soát, có bệnh
tim mạch trước đó.
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Khi suy thai tức là trẻ bị thiếu oxy, nồng độ CO2 tăng cao kích thích tăng
nhu động ruột, giãn cơ vòng hậu môn, thai nhi thải phân su vào nước ối,
hòa tan một phần bởi nước ối sẽ cho màu xanh rêu.
52. Bao lâu được phép mở băng vết mổ để quan sát?
- 2 ngày sau mổ
53. Các biến chứng của gây tê tủy sống?
- Gây tê tủy sống được chỉ định đối với các sản phụ có sức khỏe bình thường
hoặc có bệnh lí nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến chức năng của các cơ
quan (ASAI-II).
- CCĐ tuyệt đối:
+ Nhiễm trùng toàn thân
+ Nhiễm trùng vị trí chọc kim
+ Rối loạn động máu
+ TSG/Sản giật
+ Nhau tiền đạo/Nhau bong non
+ Dị ứng với thuốc tê
+ Suy thai cấp
+ TALNS
+ Tình trạng sốc
- CCĐ tương đối:
+ Bệnh tim
+ Bệnh thần kinh
+ Bệnh cột sống
- Gây tê tủy sống có những ưu điểm so với gây mê như sau:
+ Giảm thiểu những nguy cơ về kiểm soát vấn đề hô hấp như trong gây mê,
là biến chứng gây tử vong nhiều nhất trong quá trình MLT.
+ Giảm thiểu lượng thuốc truyền từ mẹ sang con.
+ Sản phụ được chứng kiến khoảnh khắc con chào đời
+ Kiểm soát đau sau gây tê tốt hơn so với gây mê
- Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phải chọn cách gây mê trong MLT:
+ Tình huống phải MLT khẩn cấp không đủ thời gian để gây tê: sa dây rốn,
nhau bong non,…
+ Có chống chỉ định cho gây tê tủy sống
+ Gây tê tủy sống thất bại
+ Chảy máu nặng
+ Sản phụ từ chối hoặc không hợp tác để gây tê
- Các biến chứng trong gây tê tủy sống:
+ Suy tuần hoàn nhẹ: thuốc gây tê có thể lên cao hơn so với dự định, gây
phong tỏa thần kinh dẫn tới khó thơt nhẹ, tê bì hoặc liệt tạm thời cánh tay,
vai, thân mình.
Góc học tập YAB41 CTUMP
+ Đau lưng do nhiều yếu tố cộng gộp, trong đó có tổn thương mô do đi kim
vào vùng sống lưng
+Đau đầu do rò rỉ dịch não tủy qua màng cứng, giãn các mạch máu não gây
tăng áp lực não tủy (???)
+Nôn/buồn nôn do tăng áp lực não-tủy
54. Sau mổ trung bình bao lâu bệnh nhân sẽ trung tiện?
- Trung bình sau khoảng 24-48h, bệnh nhân sẽ trung tiện được và bắt đầu có
nhu động ruột. Nếu hậu phẫu ngày 3 bệnh nhân vẫn chưa trung tiện được
cần nghĩ đến tắc ruột sau mổ.
55. So sánh đường mổ dọc thân tử cung và đường mổ ngang trên vệ?
Dọc thân tử cung Ngang đoạn dưới
MLT nhanh, dễ MLT chậm hơn
Ít tổn thương ĐM tử cung Dễ tổn thương ĐM tc
Ít tổn thương bàng quang Dễ tổn thương bàng quang
Chảy máu nhiều hơn Chảy máu ít hơn
- Cơn co cường tính là cơn co với tần suất >= 5 cơn/10p, mỗi cơn kéo dài
>=90s
- Phải ngưng truyền oxytocin, cho thêm thuốc giảm co nếu cần
- Theo dõi trong vòng 30-45p, nếu không có hiệu quả giảm co phải MLT
hoặc sanh giúp nếu đủ điều kiện.
- Nếu có đấu hiệu dọa vỡ/vỡ tc phải MLT cấp cứu
- Các nguy cơ có thể xảy ra:
+ Suy thai do lực từ cơn co tác động lên thai nhi cộng với lưu lượng tuần
hoàn mẹ-thai giảm
+ Cơn co tử cụng không phù hợp với sinh lí sẽ gây cản trở cho việc xóa mở
CTC gây chuyển dạ đình trệ
+ Nguy cơ nứt vỡ TC, đặc biệt là ở những người có sẹo mổ cũ ở tc, sinh
con nhiều lần,…
59. Phương pháp tắm nắng cho trẻ sơ sinh?
- Tùy vào vị trí địa lí và mùa, nên tắm nắng trẻ trong khoảng thời gian thích
hợp, thường là từ 6g-7g30p sáng, tránh tuyệt đối tắm nắng trong khoảng
10h đến 16h
- Khi tắm nắng cởi hết quần áo trẻ, lấy vải che mắt, gáy và bộ phận sinh dục
tránh ảnh hưởng của tia UV
- Cần tránh nên lộng gió, tốt nhất tắm nắng từng bộ phận
- Không tắm nắng qua cửa kính vì sẽ cản hết tia UV
- Mỗi lần không quá 20 phút
- Sau khi tắm nắng xong cần bù lượng nước đã mất cho trẻ
- Có thể kết hợp trò chuyện, massage, cho trẻ bú trong lúc tắm
- Khi có biến đổi ngoài da sau khi tiến hành tắm nắng, ngưng lại và đến gặp
bác sĩ.
60. Mổ lấy thai xếp vào loại PT nào?
- MLT là trung phẫu (PT không đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, thường kết thúc
trong thời gian ngắn), PT sạch-nhiễm (các PT liên quan đến hệ hô hấp, tiêu
hóa, tiết niệu, sinh dục nhưng chưa có biến chứng nhiễm trùng, được sử
dụng kháng sinh dự phòng).
61. Nguy cơ có thể xảy ra khi ối vỡ sớm?
- Nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn hậu sản, nhiễm khuẩn chu sinh, suy hô hấp
bào thai hạn chế khám trong bằng tay để giảm nguy cơ nhiễm trùng, nên
sử dụng mỏ vịt khi cần thiết.
- Thiểu ối, sanh non, sa dây rốn, suy thai,…
- Nhau bong non, thai chết trong tử cung.
- Xử trí tùy theo tuổi thai:
Góc học tập YAB41 CTUMP
+ Dưới 32 tuần: cố gắng dưỡng thai, thuốc trưởng thành phổi, quản lí tình
trạng nhiễm khuẩn, dùng KS phổ rộng ngăn ngừa nhiễm trùng phổi (tối đa
7 ngày), thuốc giảm co
+ 32-34 tuần: tương tự nhưng có thể cân nhắc chấm dứt thai kì nếu phổi đã
trưởng thành, suy thai, nhiễm trùng ối.
+34-36 tuần: không còn chỉ định dùng thuốc trưởng thành phổi, tư vấn
chấm dứt thai kì nếu đánh giá phổi đã trưởng thành (thường có chuyển dạ
tự nhiên sau 24h vỡ ối), nếu muốn trì hoãn thì quản lí nhiễm khuẩn tương
tự
+ 37 tuần trở lên: khuyến cáo chấm dứt thai kì càng sớm càng tốt để tránh
những nguy cơ cho mẹ và thai.
62. Ưu khuyết điểm khi PTV đứng bên trái sản phụ khi MLT?
- Khi đứng bên trái sản phụ, PTV dùng tay trái để bắt con, tay phải có lực
mạnh hơn để ấn vào đáy tử cung hỗ trợ đẩy bé ra ngoài nhanh tránh ngạt.
Mặc khác khi đứng bên trái tầm hoạt động của tay PTV cung rộng hơn,
không bị giới hạn bởi người phụ.
63. Trong MLT, kẹp allis dùng để làm gì?
- ?
64. MLT chủ động?
- MLT chủ động là MLT khi chưa có chuyển dạ, mục đích lấy thai và nhau
thai ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch tử cung,
không bao gồm thai lạc chỗ nằm trong ổ bụng hoặc khối thai đã vỡ vào ổ
bụng.
- Ưu điểm:
+ Có thể lựa chọn được thời điểm chấm dứt thai kì, có sự chuẩn bị đầy đủ
về dụng cụ, bác sĩ và sản phụ
+ Khi có chống chỉ định sanh ngả âm đạo, MLT chủ động là phương pháp
tối ưu. VD: ngôi bất thường, bất xứng đầu chậu,…
+ Khi mẹ và thai gặp vấn đề cần chấm dứt thai kì ngay, không thể chờ
chuyển dạ. VD: suy thai cấp, sa dây rốn, nhau bong non,…
+ Giảm được khả năng bị ngạt, bị sang chấn do sinh khó hay chuyển dạ kéo
dài ở những thai yếu.
- Khuyết điểm:
+ Thai phụ có thể gặp tai biến trong gây mê/gây tê, chảy máu nhiều, đau vết
mổ, nguy cơ nhiễm trùng cao, thời gian phục hồi kéo dài và mất sức hơn
nhiều so với sanh ngả âm đạo.
+ Nếu MLT chủ động khi thai chưa đủ tháng có thể gây hội chứng phổi ướt
ở trẻ. Ngoài ra nguy cơ về vàng da nhân, nhiễm trùng chu sinh, nhiễm trùng
huyết, xuất huyết não,… cũng cao hơn so với chuyển dạ sanh.
65. Cắt TSM ở vị trí 9 giờ được không?
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Không được cắt TSM ở vị trí 9 giờ do dễ gây chảy máu vì ở vùng này có
tuyến Bartholin, các mô xốp vùng âm hộ.
- Cũng không được cắt TSM ở vị trí chính giữa vì dễ phạm vào nút thớ trung
tâm vùng sinh môn, cơ thắt hậu môn và trực tràng.
66. Mục đích của lấy máu âm đạo sau mổ lấy thai?
- Để tránh tụ máu ở vùng âm đạo do những ngày sau sanh thai phụ ít vận
động, tránh nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản (?)
67. Trùng
68. Tại sao chỉ mô tả CTC mở 10cm?
- Vì khi CTC mở 10cm, đầu của thai nhi đã có thể lọt khỏi TC xuống âm
đạo, chuẩn bị cho giai đoạn sổ (ĐK lọt của các ngôi sanh được đường âm
đạo khoảng 9,5cm) (?)
69. Thuyên tắc ối?
- TTO do nước ối đi vào tuần hoàn mẹ gây ra hàng loạt phản ứng ở các cơ
quan trong cơ thể mẹ. Cơ chế của sự xâm nhập nước ối:
+ Rách màng ối và màng nền
+ Nhau bong ở rìa
+ Tổn thương ở thân tử cung và CTC
+ Áp lực buồng ối tăng cao đẩy ngược phân su và nước ối vào máu mẹ
- Yếu tố nguy cơ:
+ Lớn tuổi, đa sản, thai to, thai lưu
+ Cơn co tử cung cường tính
+ Ối vỡ non, ối vỡ sớm, chọc dò ối
+ Chuyển dạ đình trệ
+ Nhau bong non, nhau tiền đạo. nhau cài răng lược
+ Vỡ tử cung, rách đoạn cao đường sinh dục, chấn thương bụng
+ MLT, khởi phát chuyển dạ.
- Triệu chứng LS: TTO tắc động chủ yếu lên hệ hô hấp, tuần hoàn và quá
trình đông cầm máu.
+ Các TC của TTO thường xuất hiện trong lúc chuyển dạ và sau khi sổ thai
30p nhưng cũng có thể sớm hoặc muộn hơn
+ Tương tự như TC của sốc phản vệ trong thai kì: khó thở cấp, mạch
nhanh, HA hạ, xanh tím, dấu phù phổi, rối loạn TG, suy đa cơ quan
+ Tim thai thay đổi, có thể nhịp tăng, nhịp giảm hoặc nhịp phẳng
+ Biểu hiện tình trạng rối loạn đông-cầm máu hoặc xuất huyết ồ ạt.
- Xử trí: chủ yếu điều trị triệu chứng hỗ trợ cơ thể vượt qua
+ Hỗ trợ thông khí
+ Cung cấp Oxy
+ Hỗ trợ tuần hoàn
+ Điều chỉnh rối loạn đông cầm máu
Góc học tập YAB41 CTUMP
+ Khuyết điểm: thời gian chăm sóc rốn kéo dài, nguy cơ nhiễm trùng rốn,
chảy máu do cọ sát cuống rốn.
- Kẹp dây rốn 2 thì làm trong những trường hợp cần tách mẹ và bé sớm để
hồi sức bé hoặc mẹ.
+ Cách thực hiện:
. Sau khi bắt bé, kẹp dây rốn bằng kẹp Kelly cách chân rốn 20cm, sau đó
kẹp 1 kẹp Kelly khác vuốt máu và kẹp cách kẹp Kelly vừa rồi 2cm về phía
mẹ rồi dùng kéo cắt giữa 2 kẹp (Sau đó thực hiện các thủ thuật hồi sức)
. Sau khi thực hiện hồi sức xong, dùng kẹp nhựa kẹp cách chân rốn 1,5cm
rồi dùng kẹp Kelly khác vuốt máu và kẹp cách kẹp nhựa 2cm rồi dùng kéo
cắt ở giữa.
+ Ưu điểm:
. Thời gian gấp cần hồi sức mẹ ngay sau sanh.
. Giữ lại cuống rốn để cấp cứu trẻ sau sanh (truyền dịch)
. Khi đòi hỏi phải truyền dịch kéo dài nhiều ngày hoặc các dịch có nguy cơ
gây hoại tử tĩnh mạch ngoại biên, thay máu trong vàng da nhân hoặc đo áp
lực tĩnh mạch trung tâm,… sẽ chọn tĩnh mạch rốn
78. Cách khám “đau vết mổ cũ”?
- Cần khám ngoài cơn go TC, ấn ngang phía trên xương vệ dọc theo đường
mổ cũ và quan sát nét mặt sản phụ, nếu đau có nguy cơ nứt vết mổ cũ/vỡ tử
cung.
79. Cách khám độ xóa CTC ở người con so?
- Ở con so, CTC xóa trước mở sau.
- Đưa tay vào 2 túi cùng bên sát cổ tử cung:
+ 3cm: xóa 0%
+1,5cm : xóa 50%
+ 0 cm: xóa 100%
80. PARA 0010 là con so hay con rạ?
- Con so được định nghĩa là khi người sản phụ mang 1 thai có khả năng sống
(>22 tuần tuổi).
Con so
81. Mục đích của thủ thuật Leopold?
- Leopold 1 để xác định phần nào của thai ở cực đáy tử cung
- Leopold 2 để xác định bên nào là lưng, bên nào là chi của thai
- Leopold 3 để xác định phần nào của thai ở CTC, xác định lại ngôi thai
- Leopold 4 để xác định thai đã lọt hay chưa
Mục đích xác định ngôi, thế và độ lọt của thai.
82. Các cách làm tăng lượng oxy đến thai nhi trong cuộc chuyển dạ?
- Trong cuộc chuyển dạ, sở dĩ thai nhi đối mặt với tình trạng thiếu oxy là do
các nguyên nhân sau:
Góc học tập YAB41 CTUMP
+ Do hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới dẫn tới giảm lưu lượng máu về
tim, gây tụt huyết áp làm cho áp lực mạch máu mẹ đến hồ huyết giảm dẫn
tới giảm cấp máu bão hòa oxygen cho thai nhi.
+ Trong chuyển dạ, việc co thắt cơ tử cung cũng làm cho các mạch máu
xuyên qua thành cử cung bị vặn xoắn, khi cường độ cơn co vượt quá huyết
áp của các mạch máu bị xoắn thì sự cấp máu bão hòa oxy cho hồ huyết sẽ
bị giảm sút, dẫn tới thiếu oxy cho thai. Tương tự với máu giàu CO2 đi ra
khỏi hồ huyết.
+ Các cơn co tử cung nếu quá dồn dập sẽ làm ngắn thời gian hồi phục của
tuần hoàn, gây gián đoạn tuần hoàn mẹ và thai.
+ Cơn co tử cung gây đau làm cho sản phụ thở nhanh, nông, dẫn tới rối
loạn thông khí mẹ, cũng ảnh hưởng đến sự cung cấp oxy cho thai.
- Khi giải quyết được các vấn đề trên sẽ giúp làm tăng lượng oxy đến thai nhi
trong cuộc chuyển dạ:
+ Thở oxy
+ Nằm nghiêng trái (giúp giảm sự chèn ép tĩnh mạch chủ dưới)
+ Điều chỉnh rối loạn cơn co (ngưng dùng oxytocin hoặc thêm thuốc giảm
co nếu cơn co mạnh, nhanh, co cường tính)
+ Truyền dịch đẳng trương (để nâng huyết áp của mẹ)
+ Có thể sử dụng các biện pháp giảm đau sản khoa.
83. Trùng
84. Khi hút nhớt cho trẻ sơ sinh thì hút mũi trước hay hút miệng trước?
- Hút miệng trước, hút mũi sau (?).
85. Tại sao khi kẹp rốn lại vuốt dây rốn về phía người mẹ?
- Vuốt dây rốn về phía mẹ chính là vuốt hết lượng máu đang ứ trong mạch
máu rốn phần định kẹp cắt về phía bánh nhau, tránh bắn máu ra xung quanh
khi cắt.
86. Hội chứng Sheehan?
- Hội chứng Sheehan còn gọi là HC suy tuyến yên sau đẻ, xảy ra do tình
trạng mất máu cấp số lượng lớn trong cuộc chuyển dạ, dẫn đến thiếu máu
lên não, gây tổn thương tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng nằm ở nền
sọ.
- Do tuyến yên tiết ra các hormon có vai trò chỉ huy, điều hòa việc tiết các
hormon khác, nên việc tổn thương tuyến này kéo theo sụt giảm hàng loạt
các hormon khác của tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến nội tiết-sinh dục.
Biểu hiện thường khá mơ hồ, âm ỉ kéo dài trong nhiều tháng, nhiều năm,
thường gặp trước hết là mệt mỏi, chán ăn, mất tập trung,…, sau đó là các
triệu chứng do thiếu hụt các hormon tương ứng gây ra. Đây là loại tổn
thương không hồi phục được.
87. Hội chứng Couvelaire?
Góc học tập YAB41 CTUMP
- HC Couvelaire (còn gọi là phong huyết tử cung-nhau) là thể nặng của nhau
bong non, gây ra do khối máu tụ sau bánh nhau lớn, đè ép làm bánh nhau
bong ra hoàn toàn trước khi có chuyển dạ. Triệu chứng LS:
+ HC mất máu cấp mức độ nặng
+ Tình trạng chảy máu âm đạo không tương xứng với mất máu toàn thân
+ Tử cung cứng như gỗ và rất đau
+ Tim thai (-)
+ Thường kèm TSG
+ Rối loạn đông máu, xuất huyết đa tạng
+ CTM: TC, Fibrinogen, HC, Hct đều giảm
88. Các nguyên nhân gây đờ tử cung sau sanh?
- Chất lượng cơ tử cung kém do mang thai nhiều lần, có sẹo mổ cũ…
- Tử cung bất thường: dị dạng, tử cung đôi, u xơ tc,…
- Tử cung căng giãn quá mức do đa thai, thai to, đa ối
- Nhiễm trùng ối
- Sót nhau
- Bệnh lí nền làm cơ thể mẹ suy nhược: tim mạch, HA, TSG,…
- Sử dụng thuốc mê, thuốc tê,…
- Chuyển dạ đình trệ
89. Bộ dụng cụ phẫu thuật cơ bản có bao nhiêu cây Kelly?
- 12 cây
90. Trùng
91. Chỉ Safil 3.0 có dùng để may da được không?
- Là chỉ tự tiêu, vẫn có thể dùng để may da được.
92. Các phương pháp cơ học điều trị BHSS do đờ tử cung?
- Xoa bóp đáy tử cung
- Chẹn ĐM chủ bụng (dùng nắm tay ấn mạnh lên ĐM chủ bụng hạn chế máu
đến tc)
- Chẹn buồng tử cung (mục đích để gia tăng áp lực trong buồng tử cung, làm
giảm chảy máu, có thể chèn bằng gạc hoặc bằng bóng chèn)
- Ép ngoài tử cung bằng 2 tay
- Ép trong và ngoài tử cung (một tay ép tử cung qua thành bụng, một tay đưa
vào CTC để tử cung chèn giữa 2 tay – hiện tại ít dùng)
93. Triệu chứng LS giúp chẩn đoán BHSS do tổn thương đường sinh dục?
- Máu đỏ tươi chảy liên tục ra âm đạo dù tử cung đã co hồi tốt
- Khám thấy vết rách và máu tụ đường sinh dục.
94. Nguyên nhân làm kích thước tử cung không phù hợp tuổi thai?
- Tử cung to hơn tuổi thai: nhớ nhầm ngày kinh cuối, đa thai, đa ối, thai
trứng,…
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Tử cung nhỏ hơn tuổi thai: nhớ nhầm ngày kinh cuối, thiểu ối, thai chậm
tăng trưởng trong tử cung, thai ngoài tử cung, ối vỡ…
95. Nguy cơ của ối vỡ/đa ối?
- Ối vỡ non:
+ Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản, suy hô hấp sơ sinh, nhiễm trùng sơ
sinh
+ Thiểu ối thiểu sản phổi, biến dạng chi, chèn ép dây rốn.
+ Nhau bong non, thai chết trong tử cung.
- Đa ối:
+ Sanh non
+ Sanh khó do tăng trương lực cơ bản cơ tử cung
+ Sa dây rốn
+ Ngôi bất thường
+ Rối loạn cơn co tử cung
+ BHSS do đờ tử cung
+ Thai lưu, tử vong chu sinh cao do dị dạng bẩm sinh.
96. Trong ngôi mông, trường hợp nào thấy phân su nhưng không chẩn đoán suy
thai?
- Khi thấy phân su sau khi màng ối đã vỡ thì không được chẩn đoán suy thai
- Ngôi mông đã lọt (do khung chậu chèn ép sẽ gây tống phân su ra)
97. Mục đích nội xoay thai? Ngoại xoay thai?
- Ngoại xoay thai là phương pháp xoay thai bên ngoài tử cung thông qua
thành bụng, được tiến hành khi thai gần đủ tháng, mục đích là biến ngôi
mông, ngôi ngang thành ngôi thuận.
- Nội xoay thai là thủ thuật xoay thai trong buồng tử cung, tiến hành khi đẻ,
mục đích là biến ngôi ngang thành ngôi mông trong chuyển dạ sinh thai thứ
2 trong song thai.
98. Trong ối vỡ non, sau lần khám âm đạo đầu tiên loại trừ sa dây rốn, bao lâu mới
được khám lại?
- Có thể khám bằng mỏ vịt, hạn chế khám bằng tay. Chỉ khám bằng tay lại
khi có dấu hiệu chuyển dạ tích cực, xóa mở CTC, ngôi thai tiến triển trên
biểu đồ chuyển dạ.
99. Trùng
100. Ối phồng hay ối dẹt tiên lượng sanh tốt hơn?
- Ối dẹt có tiên lượng sanh tốt hơn ối phồng vì:
+ Ối dẹt gợi ý cho tình trạng ngôi thai đã bình chỉnh tốt
+ Ối phồng gợi ý cho tình trạng ngôi thai chưa bình chỉnh tốt, ngôi bất
thường, đa ối,... đều gây ra bất lợi cho một cuộc chuyển dạ.
101. Khối cầu an toàn là gì? Các nguyên nhân không hình thành khối cầu?
Góc học tập YAB41 CTUMP
- Sau khi sanh, tử cung co rút lại trong 3-4 giờ tạo thành 1 khối chắc, gọi là
khối cầu an toàn, lúc này đáy tử cung ở ngay dưới rốn.
- Các nguyên nhân không hình thành khối cầu an toàn:
+ Đờ tử cung sau sanh: tc mềm nhão, đáy tử cung ngày càng cao trên rốn
do hiện tượng ứ máu trong buồng tử cung
+ Tình trạng mẹ suy kiệt, mất máu quá nhiều, còn sót nhau trong buồng tử
cung, tử cung căng giãn quá mức do đa thai, thai to, đa ối,… đều làm chậm
quá trình hình thành khối cầu an toàn (?).
102. Các nguyên nhân gây vỡ tử cung trong thời kì mang thai?
- Tử cung có sẹo mổ cũ dọc thân
- Tử cung có sẹo mổ lấy thai từ 2 lần trở lên
- Bóc nhân xơ tử cung
- Nạo phá thai nhiều lần
- Vết mổ cũ lần trước bị nhiễm khuẩn
103. Tại sao nhau bong non lại gây rối loạn đông máu?
- Cơ chế hình thành rối loạn đông máu trong nhau bong non trước hết là do
sự tiêu thụ quá mức các yếu tố đông máu do tình trạng chảy máu sau nhau.
Bên cạnh đó, áp lực từ khối máu tụ lên các gai nhau làm cho bánh nhau và
màng rụng phóng thích thromboplastin, gây nên tình trạng DIC, làm giảm
hơn nữa các yếu tố đông máu.
- Sự hình thành DIC kích thích chuyển plasminogen thành plasmin. Plasmin
ly giải fibrin, tức là sự tiêu sợi huyết, mà sản phẩm tạo ra là các chất có tính
chống đông máu.
104. Theo dõi chuyển dạ bao lâu để kết luận “CDNTT”?
- Thường sau 4h theo dõi mà không có sự tiến triển của ngôi thai, độ xóa mở
CTC và độ lọt dù đã đạt đủ số cơn co cần thiết (3 cơn/10p, mỗi cơn 20s) thì
chẩn đoán CDNTT
105. Kéo dây rốn có kiểm soát bao nhiêu lần thì chuyển sang bóc nhau nhân tạo?
- Theo phác đồ Từ Dũ, tối đa có thể thực hiện 5 lần (Cách thực hiện: Sau khi
kéo dây rốn lần 1 khoảng 15-30s mà dây rốn không xuống thêm, ngưng kéo
dây rốn đợi cơn gò TC sau làm TC gò tốt mới thực hiện lần 2. Nếu tối đa 5
lần không được sẽ chuyển bóc nhau bằng tay).
106. Các phương pháp làm giảm nguy cơ chèn ép dây rốn khi có sa dây rốn?
- Cho sản phụ nằm đầu thấp, mông cao, kê gối dưới lưng
- Đưa tay vào trong âm đạo đẩy ngôi thai lên cao nếu ối đã vỡ
- Không cho sản phụ rặn
- Nếu dây rốn sa ra ngoài âm đạo, bọc lại bằng 1 khăn ấm, ẩm.
107. Tại sao thai vô sọ, thai lưu, ngôi mông lại CCĐ bấm ối?
- Mục đích của bấm ối là khi đầu ối không còn tác dụng nong CTC nữa, bấm
ối để đầu thai nhi sẽ thực hiện tiếp nhiệm vụ này. Trong trường hợp thai vô
Góc học tập YAB41 CTUMP
sọ, thai lưu, ngôi mông, mục đích bấm ối này không còn nữa, nên cũng sẽ
không tiến hành bấm ối. Thông thường cần giữ tính nguyên vẹn của màng
ối cho đến khi CTC mở trọn để tránh nhiễm trùng (đồng thời giữ đến CTC
mở ít nhất 8cm thì mới hết tác dụng nong CTC của đầu ối).
108. Phân loại dây rốn thắt nút?
- Có thể phân loại dây rốn thắt nút thật và dây rốn thắt nút giả, vì trên siêu
âm rất khó có thể chẩn đoán chính xác.
- Dây rốn thắt nút giả thực chất là một nốt phình, lồi từ bên trong dây rốn ra
ngoài, nhận diện nhầm trên siêu âm, không ảnh hưởng đến mẹ và thai
- Dây rốn thắt nút thật là khi thực sự có sự thắt từ bên ngoài dây rốn, hiếm
gặp nhưng gây ảnh hưởng nặng đến thai. Trong thắt nút thật còn chia thành
nút lỏng và nút đặc.
109. Tại sao tốc độ truyền oxytocin trong tăng co là 8-10 giọt/phút?
Oxytocin có tác dụng làm tăng cơn co tử cung cả về tần số lẫn cường độ.
Chính vì vậy, nếu sử dụng ở liều lượng không thích hợp sẽ gây nên các cơn co
cường tính rất nguy hiểm cho mẹ và thai. Ở VN khuyến cáo sử dụng oxytocin
theo phác đồ liều thấp, tức là khởi đầu với liều thấp nhất có tác dụng lên cơn co
là khoảng 3mUI/phút. Nồng độ này tương đương với tốc độ truyền khoảng 7-
10 giọt/phút. Cần lưu ý phải chỉnh giọt trên G5% đơn thuần trước rồi mới pha
Oxytocin vào.
Nếu sau 30p, số cơn co không đạt được như mong muốn (3 cơn/10p) thì điều
chỉnh tốc độ truyền thêm 5-10 giọt/phút. Cần lưu ý theo dõi cơn co, tim thai,
tổng trạng của sản phụ trong quá trình truyền. Mỗi 30p chỉ được điều chỉnh tốc
độ truyền 1 lần.
110. Các tác dụng của Misoprostol trong sản khoa?
- Misoprostol bản chất là Prostaglandin E1, có tác dụng làm mềm CTC đồng
thời tăng cơn co TC, tuy nhiên rất hay gây cơn co cường tính.
- Misoprostol hiện bị cấm sử dụng trong thai kì với mục đích khởi phát
chuyển dạ ở thai đủ tháng. Tuy nhiên trên LS, người ta vẫn dùng Misoprostol
50mcg (1/4v 200mcg) đặt âm đạo với mục đích làm mềm CTC. Misoprotol
cũng được dùng để khởi phát chuyển dạ ở những thai chết lưu trong tử cung.
Một chỉ định khác nữa là để dự phòng và điều trị BHSS.
111. Trùng
112. Những nguyên nhân gây RLĐM trong sản khoa?
RLĐM trong sản khoa thường biểu hiện dưới dạng DIC rất nguy hiểm cho mẹ
và thai. Các nguyên nhân thường gặp:
+ Nhau tiền đạo
+ Thuyên tắc ối
+ Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng bào thai
+ Nhau bong non
Góc học tập YAB41 CTUMP
+ GĐ 2: sau tuần 20 của thai kì, liên quan đến hậu quả thiếu tưới máu bánh nhau,
làm thay đổi một số hoạt chất sinh học, dẫn tới rối loạn nội mô mẹ co mạch/
thoát dịch mao mạch biểu hiện ra LS.
116. Khi nào chọn đường mổ dọc thân tc?
- Chọn đường mổ dọc thân tử cung khi:
+ Đoạn dưới tử cung chưa thành lập. VD: ngôi ngang, thai non tháng,…
+ Nhau tiền đạo bám ở mặt trước đoạn dưới TC
+ VMC gây dính không thể vào đoạn dưới được
+ Khâu vỡ tử cung
117. Hậu sản là khoảng thời gian 6 tuần sau sanh
118. Khối cầu an toàn thường tồn tại khoảng 2h đầu sau sanh
119. Tốc độ co hồi tc ngày đầu sau sanh khoảng 2-3cm, những ngày sau
1cm/ngày
(Lưu ý: ngang rốn là cỡ trên vệ 13cm)
120. Những trường hợp làm thay đổi tốc độ co hồi tử cung?
- Số lần đẻ: con so co hồi tốt hơn con rạ
- Phương pháp đẻ: sanh thường co hồi tốt hơn sanh mổ
- TT nhiễm trùng sẽ làm chậm co hồi tc
- Xoa bóp đáy tc đúng cách giúp co hồi nhanh hơn
- Đi tiểu sớm ngay khi có thể làm bàng quang bớt căng, sẽ giúp tc co hồi tốt hơn
- Tập vận động sớm giúp co hồi tốt hơn
121. Xem câu trên
122. Mô tả cách chăm sóc TSM?
- Giữ cho vùng TSM luôn khô ráo, sạch sẽ: vệ sinh TSM sau khi đi tiêu, tiểu, thay
băng vệ sinh thường xuyên
- Tránh việc gây áp lực lên vùng TSM dễ gây sa sinh dục sau này như: tập tiểu,
tránh bí tiểu hay tiểu khó sau sanh (có thể rửa vùng TSM bằng nước ấm vòi sen
trước khi đi tiểu), tránh bị táo bón. Hạn chế đứng hoặc ngồi quá lâu, nên nằm luân
phiên mỗi bên, gác chân lên gối
- Hạn chế vận động mạnh, đặc biệt là việc bước đi
- Tập thể dục vùng sàn chậu càng sớm càng tốt.
123. Nguyên nhân gây đau lưng cho sản phụ sau sanh?
- Tử cung lớn dần làm suy yếu cơ bụng, cột sống đổ về phía trước khiến lưng bị
căng và cong hơn.
- Sự tăng cân nhiều khi mang thai làm tăng áp lực lên cột sống và các cơ
- Sự thay đổi estrogen và progesterol trong lúc mang thai làm ành hướng đến dây
chằng và các khớp
- Tư thế cho bú sai cách.
- Nhiễm trùng tiểu
- Bí tiểu gây thận ứ nước
Góc học tập YAB41 CTUMP
124,125,126. Nguyên nhân, hậu quả và cách xử trí bí tiểu sau sanh?
- Nguyên nhân:
+ Sự chèn ép của ngôi thai lên bàng quang và niệu đạo trong thời gian dài sẽ
gây liệt cơ năng bàng quang, tổn thương các cấu trúc đường niệu gây đau dẫn
đến sợ đi tiểu, thay đổi tạm thời giải phẫu vùng chậu làm thay đổi sự nhạy cảm
của bàng quang.
+ Bàng quang căng giãn kéo dài dẫn đến mất khả năng co bóp
+ Trong quá trình chuyển dạ, ngôi thai chèn ép lên bàng quang và đường niệu
kéo dài sẽ gây phù bàng quang và đường niệu, cản trở đường ra của nước tiểu
+ Vết may TSM gây đau cũng ức chế ý muốn đi tiểu của sản phụ
+ Các nhiễm trùng đường niệu hậu sản gây phù nề niệu đạo.
- Hậu quả:
+ Gây cảm giác khó chịu cho sản phụ
+ Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu sau sanh
+ Ảnh hưởng đến tốc độ co hồi tử cung, gây mất máu nhiều sau sanh
- Xử trí:
+ Tập đi tiểu dù không có nước tiểu
+ Kháng viêm giảm sưng nề đường niệu
+ Kháng sinh chống nhiễm trùng
+ Thuốc tăng trương lực cơ bàng quang và hỗ trợ co bóp.