Professional Documents
Culture Documents
TỤY
-Tá tràng và tụy là hai tạng có liên hệ chặt chẽ về mặt
giải phẫu,sinh lý, bệnh lý. Vì vậy mặc dù tụy là một
tuyến tiêu hoá nhưng thường được nghiên cứu chung với
tá tràng, là đoạn đầu của ruột non với danh xưng là
khối tá tụy.
I. Tá tràng
* Tá tràng
- Là đoạn đầu tiên của ruột non, dài khoảng
25cm,khấu kính 3 -4 cm, hình chữ C .
- Phần đầu phình to , phần xuống hẹp ở giữa nơi có
núm ruột, phần ngang cũng hẹp ở chỗ động mạch mạc
treo tràng trên
- Chiều dài trung bình 25,62 cm và đường kính của
phần xuống tá tràng là 3,46 cm.
- Ôm lấy đầu tụy và cố định sát thành bụng sau bởi
mạc dính tá tụy, trước cột sống.
- Là khác đầu của tiểu tràng đi từ môn vị đến góc tá
hồng tràng, lúc phôi thai tá tràng di động nhờ có mạc treo,
nhưng sau mạc treo dính vào lá phúc mạc thành thì tá
tràng cố định và như bị bật ra sau phúc mạc.
* Gồm 4 phần :
+ Phần trên: đi ra sau, 2/3 đầu là phần di động của
tá tràng, phình ra hình củ hành được gọi là hành tá tràng,
tiếp nối môn vị
+ Phần xuống: trước thận phải, chạy dọc bên phải
cột sống. Chỗ tiếp giáp phần trên gọi góc tá tràng trên,
tiếp giáp phần ngang là góc tá tràng dưới, bóng Vater
+ Phần ngang: chạy ngang qua cột sống từ phải
sang trái., ngang thắt lưng sụn III, IV.
Liên quan phía sau với động mạch chủ bụng và
tĩnh mạch chủ dưới, phía trước với động tĩnh mạch mạc
treo tràng trên.
Giữa phần xuống và phần ngang là góc tá tràng
dưới. Vì cắt ngang cột sống nên dễ tổn thương khi va
chạm
+ Phần lên: hướng lên trên chếch sang trái, tiếp nối
với hỗng tràng cạnh mạch chủ bụng, chỗ đó là góc tá
hỗng tràng (tận hết của tá tràng )
Góc tá hỗng tràng được treo vào cơ hoành bởi cơ
treo tá tràng.
Cơ treo tá tràng góc tá hổng tràng đến trụ phải cơ
hoành. Khi không bám đúng góc này thì tá tràng bị rút
ngắn lại hay dài ra (ngắn nếu bám lấn về phần trên tá
tràng, dài nếu bám lấn về hổng tràng).
*Cấu tạo và hình thể trong :5 lớp từ ngoài vào trong
+ Lớp thanh mạc là phúc mạc tạng bao bọc tá tràng.
Đoạn di động có phúc mạc che phủ đủ 2 mặt tá tràng.
Đoạn cố định thì mặt sau phúc mạc dính vào lá thành
bụng sau và trở thành mạc dính tá tụy.
+ Tấm dưới thanh mạc là tổ chức ngăn cách giữa lớp
thanh mạc và lớp cơ.
+ Lớp cơ, có hai lớp: Lớp thớ cơ dọc (ở nông), lớp thớ
cơ vòng (ở sâu)
+ Tấm dưới niêm mạc: Là tổ chức liên kết mỏng và
nhão chứa nhiều mạch máu và thần kinh
+ Lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa ,đặc biệt ở
thành trong của phần xuống, lớp niêm mạc có hai nhú lồi
vào lòng ruột là gai tá bé ở trên (nơi đổ vào của ống tụy
phụ), gai tá lớn ở dưới nơi đổ vào của ống mật chủ và ống
tụy chính.
* Dựa vào sự di động hay cố định người ta chia tá
tràng làm 2 giai đoạn.
+ Hành tá tràng ( 2/3 của phần trên) di động
+ Đoạn cố định (phần còn lại): Các phần này cùng
đầu tuỵ dính vào thành bụng sau bởi mạc dính tá tuỵ.
Riêng gốc tá hổng tràng dính vào thành bụng sau bởi cơ
treo tá tràng đi từ trụ phải cơ hoành tới gốc tá hổng tràng.
II. Tuỵ
1.Tuỵ là tuyến thuộc bộ máy tiêu hoá
+ Ngoại tiết: Tiết ra men để tiêu hoá đạm, đường,mỡ .
+ Nội tiết: Tiết Isuline để chuyển hoá đường
2.Vị trí :Từ phần xuống tá tràng đến rốn lách, phần
lớn nằm trên mạc treo kết tràng ngang.
Hình dạng giống cái búa gồm 03 phần, đầu, thân và
đuôi.
-Đầu tuỵ: Dẹt, gần hình vuông, có tá tràng vây quanh,
đầu dưới tách ra một mỏm gọi là mỏm móc. Giữa đầu tụy
và thân tụy có khuyết tụy (do động mạch mạc treo tràng
trên ấn lên)
- Thân tuỵ: Từ khuyết tụy chếch lên trên sang trái có
hai chiều cong: lõm ra trước ôm cột sống, lõm ra sau ôm
dạ dày
Có 03 mặt và 03 bờ
+ Mặt trước: Lõm áp vào mặt sau dạ dày,được phủ bởi
phúc mạc thành sau của hậu cung mạc nối.
+ Mặt sau: Phẳng, dính vào lá thành sau của phúc mạc,
đi từ phải sangtrái bắt chéo động mạch chủ bụng. Động
mạch lách chạy ở bờ trên của mặt sau.
+ Mặt dưới: Hẹp, phía sau mạc treo mạc treo kết tràng
ngang
+ Bờ trên : Giới hạn mặt trước với mặt sau liên quan
với động mạch lách.
+ Bờ dưới: Giới hạn mặt dưới và mặt sau
+ Bờ trước: Giới hạn mặt trước và mặt dưới, có mạc
treo kết tràng ngang dính vào.
-Đuôi tuỵ: Như một lưỡi tiếp nối theo thân tụy.
Đuôi có thể dài hay ngắn, tròn hay dẹt, phía trên và trước
đuôi có động mạch lách chạy qua. Đuôi tụy đi động trong
mạc nối tuỵ lách (dây chằng hoành lách)
- Khối lượng và kích thước: nặng = 80g, dài x cao x
dày = 15x 6x 3 cm. Tổ chức tụy mềm có màu trắng hồng
- Phương tiện cố định tuỵ
+ Mạc dính tá tụy : Đầu và thân tụy
+ Tá tràng,ống mật chủ và các mạch máu đi vào tuỵ –
tá tràng
-Các ống ngoại tiết của tuỵ: Tụy là một tuyến vừa
nội tiết vừa ngoại tiết.
+ Phần nội tiết: Tiết ra insulin đi thẳng vào máu qua
các mao mạch trong tuyến.
+ Phần ngoại tiết: Các ống tiết liên tiểu thùy đổ vào
các ống tiết lớn.
Có 2 ống:
+ Ống tuỵ chính: chạy từ đuối qua thân tuỵ theo trục
của tuỵ. Tới khuyết tuỵ thì bẻ cong xuống dưới qua đầu
tuỵ để tới nhú tá lớn rồi cùng ống mật chủ đổ vào bóng
gan tụy, ống tụy nhận các nhánh bên nên toàn bộ ống tiết
trông như hình một gân của lá cây.
+ Ống tuỵ phụ (Santorini), tách ra từ ống tụy chính, đi
chếch lên trên tới đổ vào nhú tá bé ở phần xuống của tá
tràng.
Câu 3.Chi tiết nào sau đây KHÔNG liên quan với mặt sau
khối tá tụy
a.Tuyến thượng thận trái
b.TM chủ dưới
c.Ống mật chủ
d. Cuống thận phải
e. Tất cả đều đúng
Câu 7. Góc tá-hỗng tràng dính vào thành bụng sau bởi
a.Rễ mạc treo kết tràng ngang
b.Cơ treo tá tràng
c. Mạc nối nhỏ
d. Mạc nối lớn
e. Mạc dính tá tuỵ
Câu 8.Phần nào của tá tràng dính chặt nhất vào đầu tụy
a.Phần trên
b.Phần xuống
c.Phần ngang
d.Phần lên
e.Góc tá tràng trên và tá tràng dưới
Câu 9.Liên quan phía sau với phần trên của tá tràng :
a.ĐM vị tá tràng
b.Ống mật chủ
c.TM cửa
d. Cả a,b,c đúng
e. Cả a,b ,c đều sai