hành Mở thông hồi tràng, nối hồi tràng ống hậu môn
Trương Hoàng Thanh Hà
Nội trú ngoại 2021-2024
Phần 1. Mở thông hồi tràng Chỉ định - Phẫu thuật mở thông hồi tràng thường được sử dụng cho các trường hợp cần chuyển hướng tạm thời các thành phần đường tiêu hóa để bảo vệ miệng nối đại tràng. - Phương pháp này không có khả năng giảm áp cho đại tràng ở các th cần giảm áp đại trang khi van hồi manh tràng còn nguyên vẹn. Khi cần giảm áp cả 2 loại tiểu tràng và đại tràng, mở hậu môn nhân tạo từ đại tràng ngang là điều cần thiết. Mở thông hồi tràng Chuẩn bị bệnh nhân • Bệnh nhân cần được tư vấn , giải thích về tình trạng bệnh. • Cần có bác sỹ tiêu hóa đến thăm khám và giải thích Lựa chọn địa điểm mở thông hồi tràng • Địa điểm mở thông tiềm năng nên được được đánh dấu bằng mực không thể tẩy xóa • Tốt nhất là đặt lỗ mở thông ở gần mép bêncủa cơ thẳng bụng và bao cân của nó • Bờ dưới sườn, rốn, vết sẹo co rút đều sẽ không phù hợp Gây mê - nội khí quản hoặc tĩnh mạch Mở bụng - Mở thành bụng, cụ thể là cân cơ thẳng bụng đường rạch giữa - Dùng kẹp Kocher kẹp vào lớp hạ bì sau đó tiến hành bóc tách các lớp của thành bụng - Ở những bệnh nhân có dày thành bụng, một vòng tròn 3 cm của da được cắt ra và tiến hành bóc tách qua lớp dưới da đến thành trước của cơ thẳng bụng. - Một lỗ mở cỡ hai ngón tay được thực hiện qua cơ thành bụng - Cần cẩn thận để không làm tổn thương các mạch thượng vị chạy sâu ở trung tâm của cơ thẳng bụng - Một lỗ mở cỡ hai ngón tay được thực hiện thông qua lớp cân và phúc mạc. • Một đoạn ruột thích hợp của đoạn cuối hồi tràng được chọn, thường là gần van hồi tràng, • Đoạn hồi tràng được chọn phải có tính di động sao cho chạm vào thành bụng mà không bị kéo căng. • Nó cũng phải đủ gần để cho phép thông hơi từ bên này sang bên kia tại thời điểm đóng lỗ mở thông. • Dùng Kelly để tạo ra một lỗ mạc treo ngay bên dưới thành của hồi tràng (hình 2) . - Khâu đường khâu bằng chỉ tiêu được đặt để đánh dấu - Kiểm tra lỗ mở ở thành bụng một lần nữa để đảm bảo tương quan giữa kích thước lỗ mở và độ dày của quai hồi tràng và mạc treo - Sử dụng một đoạn dẫn lưu Penrose bằng cao su được dùng để kéo đoạn hồi tràng qua lỗ mở thông trên thành bụng - Kéo dẫn lưu penrose để đưa hồi tràng qua thành bụng bằng cách sử dụng lực kéo nhẹ nhàng với chuyển động bập bênh (hình 3). - Hồi tràng được kéo theo phương thẳng đứng và nếp gấp hồi tràng theo hứớng 12 h - Đoạn hồi tràng mở thông cần nhô ra khoảng 5 cm so với về mặt của da - Một que nhựa dẻo thay thế dây penrose hoặc giữ lại dẫn lưu Penrose để ngăn chặn tụt lại vào trong ổ bụng . - Phần phía bên của đoạn hồi tràng không hoạt động được mở theo chiều ngang với chiều dài 2/3 đường kính của nó. - Các vị trí chảy máu dưới niêm mạc được cầm bằng bằng các đường khâu chỉ silk 4/0 đề cầm máu hoặc dao điện - Đoạn hồi tràng không hoạt động được cố định trước tiên bằng cách đặt các chỉ khâu tiêu 4/0 đi ngang qua toàn bộ độ dày của thành hồi tràng (hình 5) - Chỉ khâu đánh dấu được cắt hoặc loại bỏ - Kiểm tra để lỗ mở thông thành bụng được bao phủ kín. - PTV sử dụng đầu tròn hoặc đầu cùn của cán dao mổ để lộn mặt trong của phần hồi tràng hoạt động ra ngoài. - Dùng forcep không mấu kéo mép niêm mạc tự do đưa xuống da. - Thành ruột sau đó được cố định theo chu vi của nó với da bằng các chỉ khâu tiêu chậm. - Nên cố định thanh nhựa bằng cách đặt một chỉ khâu đơn không tiêu ở mỗi đầu của thanh (hình 6) chăm sóc sau mổ • hồi tràng cần được kiểm tra sự cấp máu và đầu ra của nó cần được kiểm tra • Khi bệnh nhân tiếp tục ăn uốngtrở lại, khối lượng dịch bài xuất sẽ tăng lên. Theo dõi cẩn thận cân bằng dịch và điện giải, đặc biệt khi lượng bài xuất quá lớn (≥ 2 L / ngày) • Bệnh nhân nên có chế độ ăn hợp lý và có thể yêu cầu bổ sung các loại thuốc giảm nhu động • Bác sĩ chuyên khoa ruột nên dạy bệnh nhân cách chăm sóc lỗ mở thông hồi tràng. • Thanh nhựa được rút ra từ 3 đến 5 ngày sau khi phẫu thuật, sau thời gian đủ để thanh mạc dính vào tổ chức dưới da và da • Thời gian đóng mở thông hồi tràng tạm thời được xác định tùy theo thời gian mà miệng nối đại tràng cần được bảo vệ. Phần 2. Nối hồi tràng ống tiêu hóa Khi bệnh nhân có 1 bệnh lý đại tràng cần cắt bỏ tất cả đại tràng và trực tràng bị bệnh tới ngang mức các cột Morgagni hoặc đường lược; thì việc tạo miệng nối hồi tràng - ống hậu môn sẽ giúp bệnh nhân tránh tình trạng mở thông hồi tràng vĩnh viễn. CHỈ ĐỊNH • Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng (UC) • polyp đại tràng Chống chỉ định • Bệnh Crohn. Chống chỉ định tương đối: • Bệnh nhân cao tuổi • Những người mắc chứng són tiểu • Béo phì có thể khiến PTV không thể thực hiện nối thông túi hậu môn • Ở những bệnh nhân có u tuyến gia đình các khối u desmoid polyposis (FAP) liên quan đến mạc treo ruột non có thể làm cho hồi tràng khó đạt được chiều dài thích hợp để đáp ứng sự liên kết giữa hậu môn với túi hồi tràng. Nhiều loại túi hồi tràng có thể được lựa chọn. bao gồm: • Túi J (hình 2a), • Túi hồi tràng hình chữ S (hình 2b), • Túi đẳng tích hồi tràng bên bên (hình 2c) • Túi chứa hình W (hình 2d). CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN • Cần đánh giá kết quả của giải phẫu bệnh được thực hiện với sinh thiết lấy từ ống hậu môn cũng như trực tràng hoặc đại tràng • Dạ dày và tá tràng cần được kiểm tra bằng nội soi dạ dày tá tràng • Bệnh nhân mắc bệnh đa polyposis và bệnh nhân UC loạn sản nặng cần được thông báo về khả năng xảy ra bệnh ác tính. Thuốc của bệnh nhân bao gồm: • Liệu pháp steroid cho bệnh nhân UC • Thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch là cần thiết trước phẫu thuật • Bệnh nhân nhận được một chế độ ăn uống lỏng trong một hoặc hai ngày và chuẩn bị đường ruột một ngày trước đó • Một số trường hợp có thể được đưa vào chế độ nuôi ăn toàn bộ đường tĩnh mạch, steroid toàn thân và thụt steroid, và kháng sinh toàn thân khi có UC • Niêm mạc trực tràng được đánh giá bằng soi trực tràng sigma ngay lập tức trước khi phẫu thuật • Một ống sonde lớn được đặt để tưới nước muối sinh lý pha với dung dịch sát trùng povidone-iodine. • Nam giới nên được tư vấn về nguy cơ liệt dương và xuất tinh ngược do bóc tách vùng chậu, và nữ giới nên được tư vấn về nguy cơ giảm khả năng sinh sản do sẹo ở vùng chậu. GÂY MÊ • Ưu tiên gây mê nội khí quản. VỊ TRÍ • Bệnh nhân được đặt vào tư thế sản khoa. Điều này cho phép mổ bụng cũng như tầng sinh môn được thực hiện mà không cần điều chỉnh lại tư thế bệnh nhân lại bệnh nhân. ĐƯỜNG MỔ BỤNG • Tùy thuộc vào loại phẫu thuật cắt đại tràng. Trước khi tiến hành cắt bỏ niêm mạc trực tràng và trước khi xây dựng túi hồi tràng mới để chứa phân, điều cần thiết là phải phẫu tích đủ Chiều dài hồi tràng để tạo hình túi. Khoảng 50 cm hồi tràng cuối là cần thiết cho việc tạo hình túi hồi tràng. (hình 3) - Đánh giá tính di động của ruột non đến tận dây chằng treitz để phát hiện sự tồn tại của bất kỳ các dải xơ có xu hướng hạn chế tính di động của ruột non (hình 4). - Có thể cần phâu tích thêm phúc mạc để cung cấp thêm tính di động cho hồi tràng. - Đoạn cuối của túi hồi tràng được tái tạo phải dài đạt ít nhất đến mu, và tốt nhất là đến cạnh của van tự động đang được sử dụng để đảm bảo khi đóng bụng hồi tràng không bị căng quá mức. Việc bóc tách bên dưới đường nối trực tràng được thực hiện gần đến thành ruột để tránh tổn thương thần kinh trước cùng và phó giao cảm. Phần gốc trực tràng được sát trùng bằng povidone-iodine, Nhằm mục đích để lại gốc trực tràng từ 3 đến 4 cm chiều dài (hình 5). Phần cuối đoạn xa của túi được mở bằng đốt điện. Dùng stapler để tạo túi hồi tràng (hình 7). Sau đó, một đường khâu Prolene 2/0 được sử dụng để tạo ra đường khâu " whip-stitch " xung quanh lỗ mở ở đầu túi hồi tràng. Sau đó, một đe của stapler hình tròn được đưa vào và buộc đường khâu “whip-stitch” xung quanh nó (hình 8). Stapler tròn sau đó được lắp vào nhẹ nhàng vào trực tràng bởi phụ mổ. Nó được nâng cao và đâm mũi nhọn qua lỗ của túi hồi tràng lên trên và đến khớp với đe ở phía trong túi hồi tràng (hình 9). Sau đó, thiết bị được đóng lại, cẩn thận không làm ghim thêm các câu trúc liền kề như âm đạo. cần thận trọng trước lực ép quá mạnh stapler, nó có thể cắt qua trực tràng khiến phần còn lại của trực tràng rất ngắn và làm cho phẫu thuật khó khăn hơn ( hình 10) Nếu niêm mạc trực tràng bị bệnh nặng thì có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn niêm mạc. Niêm mạc được cắt từ đường lược khoảng 3 hoặc 4 cm. Cầm máu lớp dưới niêm mạc bằng cách tiêm dưới niêm mạc dung dịch adrenaline 1: 300.000 (hình 11) Cơ và dây thần kinh bên dưới cần được bảo tồn trong quá trình này. Nên sử dụng kẹp Babcock để thực hiện dễ dàng hơn (hình 13) Hai mũi khâu gián đoạn có giữ lại kim (hình 15) được neo ở mỗi bên của lỗ mở trong túi hồi tràng. Những mũi chỉ khâu này được bác sĩ phẫu thuật chuyển xuống qua hậu môn, và túi hồi tràng được đặt ở vị trí thích hợp từ trên xuống. Hai đường khâu ở mỗi bên sau đó được neo vào hai bên của thành trực tràng ở mức của đường lược (hình 16). Một đường khâu bổ sung được đặt ở đường giữa trước và sau. Tám hoặc mười mũi chỉ khâu tăng cường có thể được dùng để đảm bảo nối thông đc chắc chắn và không bị gián đoạn. Những vết khâu phải đi qua toàn bộ độ dày của thành hồi tràng, cũng như một phần bên trong cơ vòng (hình 17). Đặt ống dẫn lưu giữa thành túi hồi tràng và vị trí nối trực tràng để dẫn lưu dịch, điều này giúp bảo vệ mối nối tốt hơn. Phẫu thuật mở thông hồi tràng được thực hiện thông qua một lỗ nhỏ ở góc phần tư phía dưới của thành bụng, vị trí mở thông hồi tràng cách túi hồi tràng khoảng 40 cm (hình 18,19). CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT • Liệu pháp steroid được giảm dần cho đến khi có thể được bỏ qua hoàn toàn. • Chế độ ăn nên được tăng lên từ từ, nhưng có thể cần được điều chỉnh ở mức giới hạn tùy thuộc vào mức độ bệnh tiêu chảy. • Phẫu thuật đóng mở thông hồi tràng được thực hiện trong vòng 4 tháng(phẫu thuật giai đoạn 3) • Bệnh nhân sau phẫu thuật cần được theo dõi lâu dài và cần thiết đánh giá hàng tháng. Xin cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe