Professional Documents
Culture Documents
Sinh Ly Chuyen Da
Sinh Ly Chuyen Da
SINH LÝ CHUYỂN DẠ
và THEO DÕI CHUYỂN DẠ
• Prostaglandin:
- Đóng vai trò cơ bản trong khởi phát chuyển
dạ và góp phần vào sự chín muồi cổ tử cung.
- Có trong nước ối, màng rụng và cơ tử cung.
- Tăng từ từ trong thời kỳ thai nghén và đạt tỷ
lệ cao khi bắt đầu chuyển dạ
- Các yếu tố: phá ối, nhiễm trùng ối, lóc ối có
thể gây tăng tổng hợp đột ngột Prostaglandin
vào cuối thai kỳ.
CƠ CHẾ PHÁT KHỞI CHUYỂN DẠ
• Estrogen và progesteron:
+ Estrogen:
- Làm tăng sự nhạy cảm của cơ trơn và tốc độ truyền
của hoạt động điện tế bào, do đó hỗ trợ cho cơn co cơ
tử cung.
- Làm thuận lợi cho sự tổng hợp các Prostaglandin.
+ Progesteron: có tác dụng ức chế cơn co cơ tử cung
Nồng độ của Progesteron giảm ở cuối thời kỳ thai
nghén làm thay đổi tỷ lệ estrogen/ progesteron góp
phần khởi phát chuyển dạ.
CƠ CHẾ PHÁT KHỞI CHUYỂN DẠ
+ Ở giai đoạn này sau khi sổ thai sản phụ đau bụng trở
lại, có cảm giác mót rặn, dây rốn tụt thấp so với vị trí
ban đầu, nghiệm pháp bong rau dương tính.
Các giai đoạn của cuộc chuyển dạ
Thời gian của chuyển dạ bình thường
• CCTC quá dày/dài: dẫn đến tình trạng nhiễm toan (acid
lactic) do chuyển hóa glucose kỵ khí ở thai nhi có thể đe
doạ một thai bình thường.
• CCTC bình thường, nếu rau suy hoặc kém tưới máu, dẫn
đến trao đổi oxy giảm, thai có thể suy.
• Lực cơ học
• Nếu còn màng ối, áp lực thành tử cung không ảnh
hưởng trực tiếp đến thai và dây rốn.
• Sau khi ối vỡ, áp lực chèn vào đầu thai nhi có thể tăng
2-3 lần, dây rốn có thể bị ép giữa tử cung và thai nhi.
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAI KHI CHUYỂN DẠ
Ảnh hưởng của mẹ đến thai nhi
• Mẹ thở nhanh và gắng sức→Tăng thông khí phổi
→ nhiễm kiềm hô hấp, PCO2 hạ → giảm lưu lượng máu
tử cung rau.
• Trong khi sổ thai những cố gắng rặn với thanh
môn mẹ đóng lại, tăng PCO2 và đưa đến tình trạng nhiễm
toan ở mẹ, từ đó ảnh hưởng đến thai.
• Chỉ định thở oxy cho mẹ không phải luôn luôn có
lợi, vì nhiễm kiềm và tăng oxy kéo theo sự hạ thấp dung
lượng tử cung rau, ngược lại nó cần thiết trong trường
hợp giảm oxy của người mẹ.
• - Rối loạn huyết động:
+ Ở tư thế nằm ngửa: tử cung mang thai với xu hướng lệch phải
nên gây chèn ép tĩnh mạch chủ dưới và động mạch chủ bụng,
giảm dung lượng máu đến động mạch tử cung và rau thai, có
thể làm giảm sức chịu đựng của thai trong cuộc chuyển dạ. Tư
thế sản phụ nằm nghiêng trái sẽ tránh được hiện tượng này.
+ Hạ huyết áp mẹ: do gây tê ngoài màng cứng có thể kéo theo
tình trạng suy thai do giảm huyết áp dẫn đến giảm thể tích máu
gây giảm lưu lượng máu tới rau.
+ Đau và lo lắng trong chuyển dạ làm tăng tiết cortisol và
catecholamine có tác dụng co mạch tử cung và tăng tình trạng
nhiễm acid lactic. Do vậy luôn phải cho giảm đau và tránh buồn
phiền.
- Một số thuốc có thể làm ức chế trung tâm hô hấp và ức chế
cơ tim của thai (như Barbiturat, Dolargan, Morphin…).
SỰ THÍCH ỨNG CỦA THAI ĐỐI VỚI CHUYỂN DẠ
Hệ thống hô hấp
• Khi sổ thai ngực của thai nhi bị chèn ép, điều đó loại
bỏ một phần dịch ở đường hô hấp trên (khoảng 20ml), sau
đó lồng ngực lấy lại thể tích của nó đưa vào phổi một lượng
không khí lớn khởi phát phản xạ hô hấp. Với điểm khởi
phát là hầu, không khí tràn vào phổi đẩy tiếp dịch phổi ra,
không khí trộn lẫn với các dịch tiết tạo thành bọt khí phủ
phế nang làm thuận lợi duy trì một thể tích khí trong phế
nang. Áp lực mạnh của sự thở ra đẩy dịch tiết trong nhu mô
phổi về phía khoảng kẽ và hệ thống bạch huyết.
• Sự bài tiết adrenalin của thai trong lúc đẻ góp phần
làm giảm sự bài tiết dịch ở phổi và làm thuận lợi cho sự
hấp thu dịch.
• Khi tạo ra trong phổi một áp lực vượt quá 40-100
cmH2O có thể gây vỡ phế nang, hoặc tràn khí màng phổi.
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ
Hệ thống tuần hoàn
• Hô hấp đầu tiên kéo theo sự giãn mạch .
• Hạ thấp PC02 và tăng P02 đưa tới tăng lưu
lượng máu phổi
• Cắt đứt tuần hoàn rau tăng sức cản đại tuần
hoàn.
• Áp lực trong động mạch phổi trở nên thấp
hơn áp lực động mạch chủ, động mạch đảo ngược
và trở thành trái phải, máu qua từ động mạch chủ
đến động mạch phổi
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ SƠ SINH SAU
ĐẺ
Hệ tiêu hoá
• Phản xạ mút kích thích sự xuống sữa non,
cung cấp năng lượng, các yếu tố miễn dịch.
Thận
• Huyết áp động mạch tăng, lưu lượng máu
động mạch thận tăng, tăng lọc cầu thận.
Quân bình năng lượng
• Glucose cung cấp bởi rau bị cắt đứt nên
chuyển sang sử dụng glucogen của gan, huỷ lipit
bằng oxy hoá mỡ xám của trẻ sơ sinh
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ SƠ SINH SAU
ĐẺ
Sự thích hợp điều hoà thân nhiệt
• Sự co mạch ở da, tăng chuyển hoá nhằm bảo
đảm sưởi ấm.
•Sự sinh nhiệt bởi oxy hoá mỡ xám (tập trung chủ yếu
ở vùng tầng sinh môn và hai mạn sườn của trẻ sơ sinh
trong vài ngày đầu để cung cấp năng lượng đầu tiên
cho trẻ).
•Trẻ sơ sinh bị nhiễm lạnh rất nhanh, nếu để trần hoặc
làm ướt thân nhiệt bị giảm 2độ trong 30 phút. Những
trẻ bị ngạt hạ thân nhiệt xảy ra nhanh hơn.
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ SƠ SINH SAU
ĐẺ
Thay đổi thần kinh
Sau sinh, hệ thần kinh thực vật chiếm ưu thế
nên trẻ sơ sinh ăn ngủ, cử động không ý
thức, tuỳ thuộc bữa bú và hô hấp.
Chẩn đoán chuyển dạ
• Chẩn đoán xác định
- Cơ năng:
• Đau bụng từng cơn, tăng dần.
• Ra chất nhầy màu hồng.
- Thực thể:
• Có cơn co tử cung của chuyển dạ.
• CTC có dấu hiệu xóa mở.
• Đầu ối đã thành lập.
Chẩn đoán chuyển dạ
• Chẩn đoán phân biệt
- Tiền chuyển dạ: xuất hiện trước CD chính
thức một vài giờ, một vài ngày thậm chí
hàng tuần: cơn co nhẹ, không gây xóa mở
CTC.
- Chuyển dạ giả: có CCTC, đau, song CCTC
không đồng bộ, không có sự xóa mở CTC.
Theo dõi chuyển dạ
• Tình trạng toàn thân của sản phụ.
• Cơn co tử cung.
• Nhịp tim thai.
• Sự xóa mở CTC.
• Theo dõi tình trạng ối.
• Theo dõi độ tiến triển của ngôi thai.
• Theo dõi sổ thai: con so 1h, con rạ 30 phút.
• Theo dõi sổ rau
Theo dõi toàn thân
• Mạch: trong chuyển dạ 1 giờ một lần,
sau đẻ 15 phút một lần trong giờ đầu sau sinh,
30 phút một lần trong giờ tiếp theo, 1 giờ một
lần trong 4 giờ tiếp theo.
• Huyết áp: đo mỗi giờ một lần.
• Đo thân nhiệt: 4 giờ một lần.
Theo dõi cơn co tử cung
• Theo dõi tần số và cường độ của
cơn go tử cung
• Trong pha tiềm tàng 1giờ một lần,
pha tích cực 30 phút một lần. Xác định
cơn go thưa yếu, quá mạnh hoặc rối loạn.
• Theo dõi tim thai
• Nghe nhịp tim thai trong 1 phút
• Pha tiềm tàng: 30 phút nghe một lần.
• Pha tích cực: 15 phút nghe một lần.
• Nghe trước và ngay sau khi bấm ối hay vỡ ối.
• Giai đoạn rặn đẻ thì nghe tim thai ngay sau mỗi khi rặn đẻ
• Tim thai bình thường ở khoảng giữa 120 và 160 lần/phút.
• Nếu nghe thấy nhịp tim thai tăng trên 160 lần/ phút hoặc
giảm dưới 110 lần/phút trong một khoảng thời gian liên tục (trên
10 phút), thai nhi có nguy cơ nhiễm toan, cần có sự can thiệp kịp
thời.
Theo dõi tình trạng ối
• Ghi nhận thời điểm vỡ ối (tự nhiên hoặc nhân
tạo)
• Quan sát màu sắc và lượng nước ối.
• Nếu nước ối có màu xanh, màu đỏ hoặc nâu đen,
có mùi hôi thối, đa hoặc thiểu ối đều là những
dấu hiệu nguy cơ tiềm tàng cho thai.
• Nếu ối vỡ trên 6 giờ mà chưa sinh thì phải cho
kháng sinh.
Theo dõi độ xoá mở cổ tử cung
• Khám âm đạo: + Pha Ia: 3 - 4 giờ một lần
• + Pha Ib: 1 - 2 giờ một lần
Theo dõi độ tiến triển của ngôi thai.
• Đánh giá độ lọt đầu thai nhi bằng nắn ngoài hoặc
khám âm đạo. Nếu chuyển dạ tiến triển thuận lợi thì
ngôi thai lọt và xuống tốt. Đặc điểm này có thể xác
định qua việc ước lượng vị trí của phần ngôi thai
thấp nhất so với gai tọa ở người mẹ.
• Ghi độ lọt vào biểu đồ chuyển dạ để phát hiện
sớm chuyển dạ đình trệ.
Theo dõi sổ thai
• Đối với con so: thời gian sổ thai không được
vượt quá một giờ kể từ khi cổ tử cung mở hết.
• Đối với con rạ: không được vượt quá 30 phút.
• Nghe tim thai sau mỗi lần rặn.
Theo dõi sổ rau
• - Thời gian không vượt quá 30 phút kể từ khi sổ
ra.
• - Theo dõi lượng máu sau sổ rau
• - Kiểm tra bánh rau
Các nguyên tắc cơ bản về chăm sóc
trong khi chuyển dạ