Professional Documents
Culture Documents
9. Triệu chứng LS, CLS, chẩn đoán phân biệt nhau tiền đạo, Nhau bong non
Nhau tiền đạo Nhau bong non
Định nghĩa Nhau bám ở đoạn dưới cổ tử Nhau bong trước khi sổ thai, là
cung, có thể che lấp 1 phần cấp cứu sản khoa, biến chuyển
hoặc toàn bộ CTC. Có 4 loại nhanh chóng.
là: nhau bám thấp, nhau bám
mép, nhau tiền đạo bán trung
tâm, nhau tiền đạo trung tâm
Triệu chứng lâm sàng Ra máu đỏ tươi có thể có máu Ra máu loãng, đen, ko đông,
cục, ra từng đợt có thể tự lượng nhiều, BN mệt mỏi có
ngưng, rồi có đợt khác, bụng biểu hiện của mất máu, bụng
mềm, ko có cơn co hoặc co cứng như gỗ ko có cơn co cơn
nhẹ, tim thai bình thường trừ nghỉ rõ ràng, tim thai rối loạn
khi ra máu nhiều ảnh hưởng rời rạc và có thể gây tử lưu
đến thể tích tuần hoàn nhau
thai thì mới gây suy thai
Yếu tố làm dễ TS nạo phá thai nhiều lần, sinh TS giật, chấn thương, phát khởi
nhiều lần, có vết mổ cũ, có thai chuyển dạ, …
trên tử cung xơ hoá, có u xơ
Cận lâm sàng - SA để phát hiện vị trí của - Công thức máu: hồng cầu, tiểu
nhau cầu, Hct giảm.
- Cộng hưởng từ: không thể - Monitoring: Trương lực cơ bản
thay thế siêu âm trong chẩn tử cung tăng lên 3 - 4 lần so với
đoán nhau tiền đạo. Có giá trị bình thường.
trong chẩn đoán nhau cài răng - Siêu âm: thấy khối máu tụ sau
lược/nhau tiền đạo, đặc biệt rau.
nhau bám mặt sau tử cung. - Fibrinogen: giảm hoặc không
- Soi bàng quang: khi nghi ngờ có.
nhau cài răng lược xâm lấn
bàng quang qua chẩn đoán
hình ảnh, kèm tiểu máu.
- Công thức máu, đông máu để
xác định tình trạng của thai
phụ để có thể truyền máu khi
cần
Điều trị Từ 24-34 tuần tiêm thuốc Mổ cấp cứu, thiết lập đường
trưởng thành phổi, BN nghỉ truyền.
ngơi, điều trị nội khoa, nếu có
cơn co thì dùng thuốc giảm co,
dùng MgSO4 để bảo vệ hệ
thần kinh cho trẻ, chấm dứt
thai kì ở tuổi thai 37 tuần
Phù phổi
Triệu chứng não đau đầu không đáp ứng với thuốc giảm đau sau khi loại trừ các
hoặc thị giác bệnh lý khác, nhìn mờ, lóa sáng, ám điểm
loại tiền sản giật
Tiền sản giật được phân loại: tiền sản giật không có dấu hiệu nặng và tiền sản giật có dấu
hiệu nặng.
Tiêu chuẩn tiền sản giật có dấu hiệu nặng (bất kỳ dấu hiệu nào)
+ THA trầm trọng: HA tâm thu ≥ 160mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 110mmHg
qua 2 lần đo cách nhau 4 giờ có nghỉ ngơi tại giường (ngoại trừ đã sử dụng thuốc hạ áp
trước đó).
+ Tiểu cầu: < 100.000/mm3
+ Suy chức năng gan: men gan tăng gấp đôi bình thường. Đau hạ sườn phải
hoặc đau thượng vị kéo dài không có đáp ứng thuốc hoặc không có chẩn đoán thay thế
hoặc cả 2.
+ Suy thận tiến triển (Nồng độ creatinin huyết thanh > 1,1 mg/dL hoặc tăng gấp
đôi nồng độ creatinin trong trường hợp không có bệnh thận khác)
+ Phù phổi
+ Rối loạn não hoặc thị giác (Triệu chứng thần kinh trung ương): Rối loạn thị
giác (Hoa mắt, ám điểm, mù vỏ nảo, co thắt mạch máu võng mạc), nhức đầu nhiều,
nhức đầu dai dẵng tăng lên, không đáp ứng thuốc giảm đau, thay đổi tri giác.
- Không có tổn thương giải phẫu - Tổn thương thực thể Gp buồng trứng
- Chỉ tổn thương về chức năng BT - Kích thước u thường lớn, vỏ dày, đa
- Kích thươc nhỏ(<6 cm), có loại lớn nhanh số lành tính
nhưng mất sớm - Phát triển chậm nhưng không bao giờ mất
- Chỉ tồn tại sau vài chu kỳ kinh - Các loại u thực thể : u nang bì, u nang
- Các loại u cơ năng : nang bọc noãn, nang nước, u nang nhầy
hoàng tuyến, nang hoàng thể - Phẫu thuật là chủ yếu
- Cần theo dõi định kỳ, chỉ phẫu thuật khi
biến chứng
Phân biệt u nang cơ năng với u nang nước thực thể: theo dõi thêm 2-3 tháng xem nó có to thêm
ko, to thêm là thực thể, ko to thêm là cơ năng, làm thêm CA-125 nếu cao thì phẫu thuật vì u nang
nước có tỉ lệ ung thư buồng trứng
22. Các chỉ đinh mổ đẻ: Cấp cứu, bán cấp cứu, trong chuyển dạ, trong thai kỳ, chỉ định
tuyệt đối, tương đối
• Chỉ định tuyệt đối
• Chỉ định tương đối: mẹ điều trị vô sinh, mẹ tiền sử sản khoa xấu, thai to, con so lớn tuổi
• Mổ trong thai kì: nhau tiền đạo, thai chậm phát triển trong tử cung, tiền sản giật thể nặng,
vết mổ cũ doạ nứt, suy thai mạn, mẹ bị suy tim, chủ động: Khi thai chưa đủ tháng hoặc đủ
tháng bắt đầu chuyển dạ.
• Mổ trong chuyển dạ: bất cân xứng đầu chậu, cổ tử cung ko tiến triển, …
• Mổ cấp cứu: suy thai cấp, nhau bong non, sa dây rốn còn mạch đập, doạ vỡ tử cung, ngôi
ngược sa chân, ngôi ngang sa tay, nhau tiền đạo ra máu nhiều, tắc mạch ối, dọa vỡ TC,
dọa nứt VMC.
• Mổ chủ động khi có dấu hiệu chuyển dạ: BN hiếm muộn, con so lớn tuổi, ngôi ngược con
to, con to, song thai, …
• Mổ bán cấp cứu
• Chuyển dạ:
• Suy thai
• Ối vỡ non – Phát khởi chuyển dạ thất bại
• Ối vỡ sớm – CTC không tiến triển
• Nhiễm trùng ối
• Ngôi bất thường
• Bất cân xứng đầu chậu
• Sa dây rốn còn mạch đập
• Cơn go cường tính – Dọa vỡ tử cung
• Nhau bong non
• Đầu không lọt
• Chuyển dạ kèm theo các nguyên nhân của mẹ, thai, phần phụ của thai
23. Đọc CTG, suy thai trên CTG
- Nhịp tim cơ bản < 120 hoặc lớn hơn 160 l/p ( Bn sốt, nhịp tim thai rất cao)
- Dao động nội tại <5 nhịp/p, kéo dài > 30p
- K có nhịp tăng
- Có nhịp giảm: Dip I, II, III
- Xuất hiện nhịp giảm chậm, giảm kéo dài và nhịp giảm biến đổi.
4. Nghĩ đến thai lưu, thai ngừng phát triển:
Đau bụng ít, ra máu ít, bầm đen
BN hết nghén, ăn uống đc
Vú hết căng tức
Siêu âm: ko thấy tim thai, phôi thai
6. Triệu chứng nghĩ đến đang sẩy thai (3 tháng đầu)
BN đau bụng dồn dập, ra máu nhiều có thể có máu cục
Khám thấy cổ tử cung mở, thấy đc phần nhau phần thai ngay lỗ cổ tử cung
8. Thai ngoài tử cung chẩn đoán phân biệt với:
Thai sớm
Động thai sớm
Sẩy thai sớm: BetaHCG giảm dần
Thai trứng…
Thai lưu
Khó để CĐPB thì nội soi để chẩn đoán và điều trị
9. Khi nào nghi ngờ thai ngoài tử cung:
Progesteron thấp, thường dưới 25 ???
BetaHCG thường thấp, ko tăng gấp đôi sau 48h
Siêu âm: ko thấy túi thai trong buồng TC, điển hình: thấy phôi thai, tim thai đập bên ngoài
TC, phôi thai ko có tim thai, túi ối (hình nhẫn), mơ hồ: ko thấy khối thai trong TC, khối
echo hỗn hợp ngoài TC (CĐPB: thai sớm, sẩy thai sớm, … hẹn tái khám sau vài ngày)
Yếu tố nguy cơ: BN đặt vòng, có TS viêm nhiễm phụ khoa, …
Phân biệt khối thai thật và khối thai giả:
● Túi thai thật: nằm ở đáy tử cung và lệch tâm, xung quanh có vòng sáng
dày,
● Túi thai giả: nằm chính giữa tử cung, vòng sáng xung quanh mỏng hơn.
10.Tiếp cận rong kinh, rong huyết ở BN có gia đình:
Đặt mỏ vịt: xem máu ra từ đâu
TV: xem tử cung có lớn ko (lớn có thể do có thai ra máu or u xơ tử cung ra máu), xem có
khối phần phụ ko (khối to: u nang buồng trứng, khối nhỏ: thai ngoài tử cung), túi cùng
sau có đầy, có đau ko.
Siêu âm: để xem do bệnh lý phụ khoa (u xơ, u nang, ung thử), do độ dày niêm mạc tử
cung (để chỉ định điểu trị: nếu dày quá thì nạo buồng TC, mỏng quá thì bổ sung estrogen
thông qua viên ngừa thai kết hợp, nếu dày vừa vừa và có thêm u xơ or lạc nội mạc TC thì
điều trị bằng progesteron) hay bệnh lý của sản khoa, xét nghiệm βHCG
11.Bệnh cảnh thai ngoài tử cung vỡ giống với bệnh lý gì?
Vỡ nang buồng trứng (khác: βHCG âm tính).
Xử trí: theo dõi BN có đau nhiều ko, mạch, HA như ntn nếu BN đau nhiều, mạch, HA ko
ổn thì mổ gấp. Nếu ảnh hưởng đến mạch, HA thì đó là dịch máu cần mổ gấp, nếu ko ảnh
hưởng thì đó là dịch nước có thể tự hấp thu nên ko cần mổ gấp, xử trí: truyền dịch, theo
dõi
12.Tầm soát ung thư cổ tử cung?
HPV: 1 số con type nguy cơ cao gây tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung. Nếu BN nhiễm
HPV type nguy cơ cao thì phải làm Thin, soi cổ tử cung nếu có tổn thương nghi ngờ thì
phải bấm sinh thiết. Type HPV nguy cơ cao là 12, 14, 16.
Thin prepap test or papsmear (mẫu bệnh phẩm là khí hư lấy ở cổ tử cung và túi cùng sau
sau đó soi nên tạp khuẩn nhiều, kết quá ít chính xác còn Thin là lấy bệnh phẩm cho vào
dung dịch sau đó quay ly tâm bỏ bớt tạp chất nên chính xác hơn.
13.Tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung:
Vết trắng, lát đá, chấm đáy, mạch máu tăng sinh
14.Tổn thương ko nghi ngờ:
Lộ tuyến, cửa tuyến, đảo tuyến, nang Naboth, polyp (đa số là lành tính)
15.Viêm nhiễm phụ khoa:
BN khai ngứa
Hỏi tiền sử: có quan hệ chưa, bao nhiêu con rồi
Đặt mỏ vịt: quan sát cổ tử cung, âm đạo viêm ntn, lấy khí hư đi xét nghiệm (nấm,
trichomonas, tạp khuẩn)
Điều trị:
· Nấm: thuốc kháng nấm: nystatin, canesten
· Trichomonas: metronidazole
· Tạp khuẩn: điều trị theo kháng sinh
Giải thích tầm soát ung thư cổ tử cung
18.Tiêm uốn ván:
Đối với con so: tiêm mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 1 tháng và trước ngày sinh 1 tháng
Đối với con rạ: chỉ cần tiêm 1 mũi
19.Triệu chứng mà BN phải đi khám ngay:
Ra máu, ra nước âm đạo
Đau bụng dữ dỗi vùng hạ vị
Đau đầu, chóng mặt
Phù chân
Khó thở, …
20.Sàng lọc sơ sinh:
Các bệnh: thiếu men G6PD, suy giáp bẩm sinh, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, tim
bẩm sinh, đo thính lực.
Lấy máu gót chân
Ca nào nghi ngờ lấy máu tĩnh mạch để xác định
Có gói làm các bệnh về chuyển hóa bẩm sinh
23.Chẩn đoán ngôi thế, kiểu thế
Ngôi là: là phần thai nhi trình diện trước eo trên để qua đó ngôi sẽ lọt và tiến triển theo cơ
chế của nó.
Thế là: mốc của ngôi nằm ở bên phải hay bên trái khung chậu của người mẹ
Kiểu thế là: tương quan giữa điểm mốc của ngôi thai với các điểm mốc của khung chậu
người mẹ.
Mốc của ngôi:
● Ngôi chỏm có mốc là thóp sau
● Ngôi mặt có mốc là cằm
● Ngôi trán có mốc là gốc mũi
● Ngôi mông có mốc là đỉnh xương cùng, bàn chân
● Ngôi ngang có mốc là mỏm vai, hõm nách
24.Cơ chế đỡ đẻ ngôi chỏm
Đẻ đầu:
● Thì lọt
● Thì xuống
● Thì quay
● Thì sổ
Đẻ vai
Đẻ mông
27.Nhiễm trùng:
Nhiễm trùng vết mổ
Nhiễm trùng âm hộ, âm đạo
Viêm nội mạc tử cung: sốt từ ngày thứ 3, mạch nhanh, sản dịch hôi có thể có mủ, tử cung
co hồi chậm, mềm, ấn đau. Siêu âm: có thể thấy sót nhau, ứ dịch buồng tử cung, nội mạc
tử cung viêm dày ko đều (hình ảnh rèm cửa). Điều trị: kháng sinh mạnh, 24h sau nạo
buồng tử cung or hút buồng TC, cho thêm thuốc tăng co, nâng cao thể trạng
Viêm tử cung toàn bộ
Viêm tử cung phần phụ
Viêm phúc mạc tiểu khung
Viêm phúc mạc toàn thể
Nhiễm trùng huyết
28.Tư vấn hậu sản:
Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ (ưu điểm của sữa mẹ, tư thế bú đúng, theo dõi cân nặng của
trẻ, các dấu hiệu trẻ đòi bú, cho bú theo nhu cầu, bú hết 1 bên vú, vệ sinh vú, …)
Tư vấn dùng thuốc
Tư vấn chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt
Tư vấn về sảng lọc sơ sinh, tiêm chủng
Tư vấn biện pháp tránh thai: sau 3-5 năm mới nên có thai lại, dùng bao cao su, dùng thuốc
tránh thai chỉ có progesteron, hết thời kì hậu sản có thể đặt vòng tránh thai
31.Vỡ tử cung:
Yếu tố làm dễ: có vết mổ cũ, thai to, tử cung dị dạng, chất lượng cơ tử cung kém, dùng
thuốc tăng co ko đc theo dõi sát, …
2 dạng:
● Vỡ TC trong thai kì: yếu tố làm dễ: vết mổ cũ, chấn thương, … ko có doạ
vỡ
● Vỡ TC trong chuyển dạ: yếu tố làm dễ: chất lượng cơ tử cung kém, thai to,
đa thai, lạm dụng thuốc tăng co, đa ối, nội xoay thai, sinh đẻ thủ thuật, … có
doạ vỡ TC
Dấu hiệu doạ vỡ: cơn co cường tính, đau bụng dồn dập, đoạn dưới kéo dài có vòng băng
giống như là thắt quả bầu, khám thấy ngôi bất thường or bất cân xứng đầu chậu
Bất cân xứng đầu chậu: cơn co tử cung hữu hiệu nhưng CTC ko thể mở hết đc, CTC phù,
dày, chắc, đầu có bướu huyết thanh to dần, BN rặn liên tục nhưng ko đẻ đc.
Thuốc giảm co:
Thuốc tăng co:
32.Doạ sinh non:
Triệu chứng:
Chẩn đoán phân biệt: nhau tiền đạo, thai lưu
Hướng xử trí:
33.Ối vỡ sớm, ối vỡ non:
Ối vỡ sớm: phải xác định được thời gian ối vỡ, màu sắc nước ối, thăm khám lúc ối vỡ
CTC mở bao nhiêu cm
Ối vỡ sớm+tim thai suy, ối vỡ sớm+đen hôi bẩn: mổ
Ối vỡ sớm+nước ối bình thường: thì đo CTG nếu CTG bình thường thì theo dõi trong 6h,
cho kháng sinh
khi truyền sinh đẻ chỉ huy, tiên lượng cuộc đẻ dựa vào chỉ số Bishop.
ối vỡ non:
● Dưới 34 tuần:
● Trên 34 tuần:
● ối vỡ còn màng, rỉ ối: siêu âm nước ối vẫn còn trong giới hạn chấp nhận đc
thì cố gắng dưỡng thai thêm. Dưới 34 tuần thì cho trưởng thành phổi, kháng
sinh, vài ngày phải siêu âm kiểm tra nước ối, CTG kiểm tra tim thai. Rỉ ối
tương lượng tốt
● ối vỡ hoàn toàn: tiên lượng sinh non chắc chắn. đối vs thai dưới 34 tuần thì
cho trưởng thành phổi và có gắng trì hoãn cuộc chuyển dạ ít nhất 48h để thuốc
có tác dụng, cho kháng sinh, thuốc giảm co, dặn BN nghỉ ngơi. Đối vs thai
trên 34 tuần thì tiếp tục theo dõi để sinh đường âm đạo
35.Biến chứng ngôi ngang khi ối vỡ là ngôi ngang sa tay có thể gây nhiễm trùng ngược
dòng, đẻ ko đc gây vỡ tử cung
36.Ngôi ngược hay gặp ngôi ngược sa chân
37.Non stress test và stress test
Non stress test làm khi chưa có cơn co TC
Làm non stress test mà nghi ngờ suy thai thì sẽ làm stress test
Những trường hợp thiểu ối or thai chậm phát triển trong tử cung, muốn chấm dứt thai kì
bằng pp phát khởi chuyển dạ thì sẽ làm stress test trước, nếu tim thai đáp ứng đc thì mới
khởi phát chuyển dạ còn ko đi mổ
Stress test là làm cách nào để có cơn co TC đồng thời theo dõi tim thai bình thường hay là
giảm. Có 2 cách: ve núm vú or truyền sinh đẻ chỉ huy lượng ít.
38.Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm:
Chống chỉ định: vết mổ cũ, ối vỡ rồi, cơn co tương đối, … phải làm ở cơ sở có phòng mổ
Để tiên lượng các trường hợp có bất cân xứng đầu chậu.
40.Lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung:
Vô sinh, thống kinh
Điều trị: progesteron hoặc thuốc đồng vận. Tác dụng phụ: mãn kinh sớm, suy sớm buồng
trứng: bốc hỏa, loãng xương, ra máu lắt nhắt.
42.Bế sản dịch:
Thường do mổ chủ động khi cổ tử cung chưa mở hoặc mở ít hoặc khi BN ít vận động sau
sinh. Xử trí: nong cổ tử cung (trong khi mổ hoặc trong thời kì hậu sản). Không xử trí sẽ
gây viêm nội mạc tử cung
44.Vết mỗ cũ: mổ đẻ, bóc nhân xơ, vết may thủng tử cung
ÔN THI LÂM SÀNG Y4
1. Các cách tính ngày sinh dự đoán
- Dựa vào bề cao tử cung: (BCTC/4) + 1
- Siêu âm: dựa vào CRL, BPD, FL
(đường kính của túi thai (GS – Gestinational sac diameter), đường kính lưỡng đỉnh
(BPD – Biparietal diameter) và chiều dài đầu mông (CRL – Crow rump length).)
- Ngày kinh cuối cùng: ngày +7, tháng -3
- IVF (In Vitro Fertilization, theo tiếng Việt có nghĩa là thụ tinh trong ống
nghiệm- Tuần mang thai + 2 tuần )
2. Ý nghĩa của PARA.Ví dụ và giải thích
PARA (parity): Sinh, sớm, sẩy, sống
Vd: PARA 1001 nghĩa là tiền sử: số con sinh đủ tháng 1, sinh non không, sẩy thai (nạo
hút) không, số con hiện đang sống 1
A: số lần sinh con đủ tháng
B: số lần sinh con thiếu tháng
C: số lần sảy thai tự nhiên hoặc hút thai
D: số con hiện còn sống
3. Kể các biểu hiện rối loạn Rối loạn kinh nguyệt
- Dậy thì sớm: bắt đầu có kinh từ 8 - 10 tuổi trở xuống, bình thường 13-16
tuổi.
- Dậy thì muộn: bắt đầu hành kinh sau 16 - 18 tuổi.
- Mãn kinh sớm: không hành kinh nữa trước tuổi 40, bình thường từ 45-55
tuổi.
- Mãn kinh muộn: sau tuổi 55.
- Kinh thưa: vòng kinh dài trên 35 ngày, bình thường từ 22-35 ngày
- Kinh mau: vòng kinh ngắn dưới 22 ngày
- Vô kinh: không có hành kinh từ 6 tháng trở lên
- Rong kinh: kỳ hành kinh kéo dài trên 7 ngày
- Kinh ngắn: kỳ hành kinh chỉ từ 2 ngày trở xuống
- Kinh nhiều: tổng lượng máu kinh trong cả chu kỳ trên 200 ml, bình thường
30-80 ml.
- Kinh ít: lượng máu kinh ra rất ít, không cần đóng băng vệ sinh, dưới 15 ml
- Cường kinh: máu kinh ra vừa nhiều, vừa kéo dài ngày
- Thiểu kinh: máu kinh ra ít và ngắn ngày
- Thống kinh: đau bụng trước, trong hoặc sau khi hành kinh
- Vòng kinh không phóng noãn: vòng kinh không có sự phóng noãn ở giữa
chu kỳ kinh bình thường
4. Trình bày khái niệm Rong kinh, rong huyết
- Rong kinh: Là hiện tượng có kinh đúng chu kỳ, nhưng kéo dài trên 7 ngày,
lượng máu kinh có thể nhiều, trung bình hay ít.
- Rong huyết: Là hiện tượng ra máu âm đạo ngoài kỳ kinh, nhiều khi nhầm
lẫn với kinh nguyệt không đều.
5. Các nguyên nhân gây rong kinh, rong huyết
Nguyên nhân thực thể
- Bệnh lý đường sinh dục: U xơ tử cung, lạc nội mạc trong cơ tử cung, polyp
nội mạc tử cung, tăng sản nội mạc tử cung, ung thư sinh dục.
( Polyp- Tăng sản- Lạc nội mạc- Ung thư- U xơ)
- Do chấn thương, dị vật đường sinh dục.
- Do các bệnh lý: Giảm tiểu cầu, bệnh gan, bệnh thận, bệnh tuyến giáp, bệnh
tự miễn.
- Do sử dụng các thuốc liên quan nội tiết như estrogen, progesterone,
tamoxifen, các thuốc liên quan đến chức năng đông chảy máu như heparin, aspirin,
sintrom hoặc các dụng cụ tránh thai.
Nguyên nhân chức năng: Chia theo nhóm tuổi
- Tuổi dậy thì: Rối loạn phóng noãn.
- Tuổi tiền mãn kinh: Vòng kinh không phóng noãn
- Tuổi sinh sản và mãn kinh: Thường do nguyên nhân thực thể.
6. Nguyên tắc điều trị rong kinh rong huyết
Điều trị rong kinh rong huyết bao gồm điều trị nguyên nhân ( Nếu có), làm ngừng tình
trạng ra máu từ niêm mạc tử cung, tái lập chu kỳ bình thường (Nếu người phụ nữ nằm
trong độ tuổi sinh đẻ) và điều trị hỗ trợ nâng cao thể trạng.
( Nguyên nhân- ngừng ra máu- tái lập- nâng cao thể trạng)
9. Chỉ định điều trị nội khoa thai ngoài tử cung
a) Chỉ định điều trị MTX đơn liều
• Huyết động học ổn định (không shock).
• Nồng độ ßhCG < = 5000 mIU / ml.
•Không có phôi thai, tim thai trong khối TNTC (qua siêu âm).
• Kích thuớc khối thai < 3 – 4 cm (qua siêu âm).
b) Chỉ định điều trị MTX đa liều
•Huyết động học ổn định (không shock).
• Nồng độ ßhCG > 5.000 mIU / ml và < = 10.000 mIU / ml.
• Kích thước khối thai < 5 cm (qua siêu âm).
• TNTC đoạn kẽ < 3cm.
10.Các khái niệm:Thai đủ tháng,Thai non tháng, sẩy thai, chuyển dạ, thời kỳ hậu
sản, nhiễm trùng hậu sản, băng huyết sau sinh sớm, băng huyết sau sinh muộn
- Thai đủ tháng là một thai phát triển bình thường trong tử cung có thời gian từ đầu tuần
thứ 38 (259 ngày) đến hết tuần 41 (287 ngày)
- Thai non tháng khi tuổi thai từ 22 tuần (154 ngày) đến 37 tuần
- Sẩy thai là sự chấm dứt thai nghén trước khi thai có thể sống được, thai dưới 22 tuần,
nặng dưới 500g.
- Chuyển dạ đẻ là một quá trình sinh lý làm cho thai và phần phụ của thai được đẩy ra
khỏi tử cung và đường sinh dục của người mẹ
- Thời kì hậu sản là thời gian để trở lại bình thường của các cơ quan sinh dục về
mặt giải phẫu và sinh lý (ngoại trừ tuyến vú vẫn tiếp tục phát triển để tiết sữa). Thời gian
này là 6 tuần (42 ngày) tính từ sau khi sinh.
- NK hậu sản là các NK xuất phát từ BPSD trong thời kì hậu sản. Đây là một trong
những tai biến sản khoa thường gặp và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong mẹ.
- BHSS sớm là tình trạng băng huyết sớm, xảy ra trong vòng 24h đâu sau sinh
- BHSS muộn là tình trạng băng huyết xảy ra sau 24h đến 12 tuần (Theo WHO)
20.Kể các thuốc tăng go, giảm go
- Thuốc tăng go: Oxytocin, Duratocin, Ecgometrin, Misoprotol, Carboprost
Tromethamine
- Thuốc giảm go: Atropin, Papaverin chlohydrat, Indomethacin, Progesteron, Atosipan,
Nifedipine, Salbutamol, Magiesium Sulfate.
(Atosiban có tác dụng cạnh tranh với Oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử
cung)
23.Kể các nguy cơ lần mang thai sau ở bệnh nhân có vết mổ đẻ cũ
- Thai tại vết mổ cũ
- Nhau tiền đạo
- Dọa nứt/ vỡ tử cung
26.Kể 6 bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới
1. Lau khô và ủ ấm; cho trẻ tiếp xúc trực tiếp da kề da (trẻ được đặt lên bụng mẹ ngay sau khi
sinh và kéo dài ít nhất 90 phút sau sinh)
2. Tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin
3. Kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn đã ngừng đập hoặc 1-3 phút sau khi thai sổ) và kẹp và cắt
dây rốn một thì.
4. Kéo dây rốn có kiểm soát
5. Xoa đáy tử cung cứ 15 phút một lần trong vòng 2 giờ đầu sau đẻ.
6. Hỗ trợ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn.