Professional Documents
Culture Documents
NGÔI NGƯỢC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS PGS.TS.VƯƠNGTHỊ NGỌC
LAN
BSCKII.NGUYỄN THỊ NGỌC TRÚC
HỌC VIÊN :
HOÀNG TUẤN ANH
NGUYỄN THỊ DUNG
VĂN ĐỨC DƯƠNG
PHẠM THỊ DIỆU LINH
NGUYỄN LỆ QUYÊN
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGÔI MÔNG
1. F.Gary Cunningham, Kenneth J.Leveno, Jodi S.Dashe, Barbara L.Hoffman, et al, (2014), Williams Obtertrics 24th Edition, Mc Graw Hill, pp.
PHÂN LOẠI NGÔI MÔNG
1. F.Gary Cunningham, Kenneth J.Leveno, Jodi S.Dashe, Barbara L.Hoffman, et al, (2022), Williams Obtertrics 26th Edition, Mc Graw Hill, pp. 227-229.
2. Gabbe et al. Obstetrics Normal and Problem Pregnancies 7th Edition. Elsevier, pp.
NGUYÊN NHÂN NGÔI MÔNG
• Dị dạng tử cung
• Khối choán chỗ hạ vị: UXTC, U Buồng trứng
MẸ • Thuốc, rượu, thành bụng lỏng lẻo
• Sanh non
• Nhau tiền đạo
• Thiểu ối, đa ối
THAI KỲ • Đa thai
• Tiền căn sanh ngôi mông: 10% lần 2 28% lần 3
NGUYÊN NHÂN NGÔI MÔNG
Shruthi S, Apollo A, (2020), "Etiological factors and maternal outcome in pregnancies with malpresentation: an
observational study", International Journal of Reproduction, Contraception, Obstetrics and Gynecology, 9 pp.
THẾ VÀ KIỂU THẾ NGÔI MÔNG
Khám Tiền
Khám
Siêu
bụng:
âmsử
âm
Leopold
đạo
CƠ CHẾ ĐỠ SANH NGÔI MÔNG
- Sanh mông:
Thì sổ:
- Sanh vai:
Sau khi mông đã được sổ ra hoàn
toàn thì sẽ hơi xoay nhẹ để lưng
hướng về phía trước cho đường kính
lưỡng mỏm vai đi vào đường kính
chéo của eo trên. Trong khi xuống,
đường kính lưỡng mỏm vai cũng xoay
rồi sổ theo đường kính trước sau của
eo dưới. Vai trước sổ ra đến bờ dưới
của cơ delta thì sẽ cố định ở bờ dưới
của khớp vệ để vai sau sổ ra trước,
sau đó đến lượt vai trước sổ tiếp theo.
CƠ CHẾ ĐỠ SANH NGÔI MÔNG
Đại thủ thuật kéo thai ngôi ngược (đại kéo thai)
hay can thiệp toàn phần
NGOẠI XOAY THAI
Reproduced with permission from: Beckmann C, Ling FW, et al. Obstetrics and Gynecology, Fifth Edition. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins,
2006. Copyright © 2006 Lippincott Williams & Wilkins.
Graphic 63535 Version 5.0, © 2023 UpToDate, Inc. and/or its affiliates. All Rights Reserved
Lợi ích nào khi ECV?
Báo cáo từ các nghiên cứu đã công bố bệnh nhân thực hiện
ECV thành công ít có nguy cơ mổ lấy thai so với những phụ nữ
không ECV9.11
Những phụ nữ trải qua ECV thành công có chi phí nằm viện
thấp hơn, giảm tổng thời gian nằm viện và tỷ lệ mắc viêm nội
mạc tử cung, nhiễm trùng huyết thấp hơn và thời gian nằm viện
dài hơn 7 ngày9 thấp hơn
Weiniger CF, Lyell DJ, Tsen LC, Butwick AJ, Shachar B, Callaghan WM, et al. Maternal outcomes of term breech presentation delivery: impact of successful external cephalic version in a
nationwide sample of delivery admissions in the United States. BMC Pregnancy Childbirth 2016;16:150–9. (Level II-2)
Son M, Roy A, Grobman WA, Miller ES. Association between attempted external cephalic version and perinatal morbidity and mortality. Obstet Gynecol 2018;132:365– 70. (Level II-2)
Chứng cứ
Dữ liệu tổng hợp từ bệnh nhân thực hiện ECV so với không thực
hiện ECV từ 8 nghiên cứu liên quan đến 1.308 người tham gia:
- Giảm 60% tỷ lệ sinh ngôi không thuận trước khi sinh (RR, 0,42;
KTC 95%, 0,29–0,61),
- Giảm tỷ lệ không thể sinh ngã âm đạo (RR, 0,46; KTC 95%, 0,33–
0,62)
- Giảm sinh mổ 40% (RR, 0,57; 95% CI, 0,40–0,82)12.
- Không có sự khác biệt nào được ghi nhận đối với điểm Apgar
thấp, pH tĩnh mạch rốn thấp hoặc tử vong sơ sinh 12
Đánh giá hệ thống thứ hai hơn 180.000 bệnh nhân, kết quả
tương tự 13
Hofmeyr GJ, Kulier R, West HM. External cephalic version for breech presentation at
Chứng cứ
Trong thử nghiệm xác định thời gian của ECV, trên hơn 1500
bệnh nhân đơn thai ngôi mông chỉ định ngẫu nhiên vào ECV ở
tuần thai 34+0 đến 35+6 hoặc ≥37 tuần của thai kỳ 16
ECV sớm khiến thai nhi có ngôi không thuận khi sinh ít hơn
đáng kể so với ECV đủ tháng (41,1 so với 49,1%, nguy cơ
tương đối [RR] 0,84, KTC 95% 0,75-0,94).
ECV sớm ít đau hơn một chút so với ECV đủ tháng, nhưng sự
khác biệt có lẽ không có ý nghĩa lâm sàng.
Hutton EK, Hannah ME, Ross SJ, et al. The Early External Cephalic Version (ECV) 2 Trial: an international multicentre randomised
controlled trial of timing of ECV for breech pregnancies. BJOG 2011; 118:564.
Chứng cứ
Tỷ lệ sinh mổ giảm không đáng kể với ECV sớm (52 so với
56%, RR 0,93, KTC 95% 0,85-1,02).
Các biến chứng trong quá trình phẫu thuật xảy ra ở 3 đến 4%
bệnh nhân trong mỗi nhóm.
ECV sớm không làm tăng đáng kể nguy cơ sinh non trước 37
tuần (6,5 so với 4,4% ở những bệnh nhân thực hiện ECV muộn,
RR 1,48, KTC 95% 0,97-2,26).
Tuổi thai trung bình khi sinh của cả hai nhóm là 39,1 tuần
Hutton EK, Hannah ME, Ross SJ, et al. The Early External Cephalic Version (ECV) 2 Trial: an international multicentre randomised
controlled trial of timing of ECV for breech pregnancies. BJOG 2011; 118:564.
Chứng cứ
Trong một đánh giá có hệ thống năm 2008 về 84 nghiên cứu bao
gồm gần 13.000 bệnh nhân ECV, tỷ lệ thành công gộp là 58 % 14
Một loạt nghiên cứu lớn tiếp theo gồm 2614 lần thử ECV trong
hơn 18 năm đã báo cáo tỷ lệ thành công là 49 % 15.
Tỷ lệ thành công là 40% ở bệnh nhân chưa có con và 64% ở
bệnh nhân đã sinh con Sau khi ECV thành công,
97% thai nhi vẫn nằm trong ngôi đầu khi sinh, trong đó 86%
được sinh thường
Grootscholten K, Kok M, Oei SG, et al. External cephalic version-related risks: a meta-analysis. Obstet Gynecol 2008; 112:1143..
Melo P, Georgiou EX, Hedditch A, et al. External cephalic version at term: a cohort study of 18 years' experience. BJOG 2019; 126:493
Bảng 1: Nguy cơ cộng gộp của ngoại xoay thai
Nguy cơ Percent
Vỡ màng 0.2
Một đánh giá gần đây hơn về dữ liệu tổng hợp từ 3 nghiên cứu
bao gồm 1.906 người tham gia cho thấy:
ECV sớm (thai 34–35 tuần) so với ECV (thai 37–38 tuần) làm:
- Giảm ngôi không thuận khi sinh (RR, 0,81; KTC 95%, 0,74-0,90).
Phân tích sâu hơn về 1.888 người tham gia cũng ghi nhận tỷ lệ
thất bại trong việc sinh ngả âm đạo giảm (RR, 0,90; KTC 95%,
0,83–0,97), nhưng tăng nguy cơ chuyển dạ sinh non (RR, 1,51;
KTC 95%, 1,03) – 2.21)6.
.Hutton EK, Hofmeyr GJ, Dowswell T. External cephalic version for breech presentation before term. Cochrane Database of Systematic Reviews 2015, Issue 7. Art. No.: CD000084. DOI:
10.1002/14651858.CD000084.pub3. (Meta-analysis)
Yếu tố cản trở thành công ECV
Bất xứng đầu chậu,
Rau tiền đạo,
Thể tích nước ối giảm
Sinh con nhẹ cân
Mông xuống thấp khung chậu
Béo phì, cột sống thai nhi nằm phía sau
Cơ bụng mẹ săn chắc
Ngôi mông thiếu kiểu mông, ngôi mông nguyên phát,
Vỡ màng ối, tử cung căng,
Không sờ thấy đầu thai,
Độ dày của cơ tử cung mỏng.
Bảng 2. Tổng quan về các chống chỉ định tiềm tàng đối với ngoại xoay thai trong 5 hướng dẫn quốc
tế.31
Chống chỉ định NVOG1 KNOV2 ACOG3 RCOG4 RANZCOG
1. Thiểu ối + + + + +
2. Hạn chế tăng trưởng của thai nhi - + + + +
3. Dị tật tử cung + - + + +
4. Vỡ màng ối + - + + -
5. CTG bất thường + - - + +
6. Tiền sản giật, cao huyết áp - + + + -
7. Dị tật thai nhi - - + + +
8. Chảy máu trước sinh - - + + +
9. Tiền sử bóc tách nhau thai + + - + -
10. Chảy máu trong tam cá nguyệt thứ hai - + - - +
11. Đầu thai nhi to - - + - -
12. Bệnh tim của mẹ - - + - -
13. Thai to >4000 g - - + - -
14. Mẹ béo phì - - + - -
15. Vết mổ cũ ≥2 lần - - + - -
16. Chuyển dạ giai đoạn tích cực - - + - -
17. Ngôi thai không ổn định - - + - -
18. Restrictive nuchal cord - - - + -
Số chống chỉ định theo hướng dẫn - - - - +
5 5 13 9 8
KHUYẾN NGHỊ
*Khuyếnnghị sau đây dựa trên bằng chứng khoa học tốt và
nhất quán (Cấp độ A)
*Các khuyến nghị sau đây dựa trên bằng chứng khoa học
hạn chế hoặc không nhất quán (Cấp độ B):
Biểu hiện của thai nhi nên được đánh giá và ghi lại bắt đầu từ
36 0/7 tuần tuổi thai để cho phép thực hiện ECV.
Bằng chứng ủng hộ việc sử dụng thuốc giảm co ngoài đường
tiêu hóa để cải thiện sự thành công của ECV
Giảm đau trục thần kinh kết hợp với liệu pháp giảm co thắt có
thể được coi là một can thiệp hợp lý để tăng tỷ lệ thành công
KHUYẾN NGHỊ
* Các khuyến nghị sau chủ yếu dựa trên sự đồng thuận và ý
kiến chuyên gia (Mức độ C)
Tình trạng sức khỏe của thai nhi cần đánh giá trước và sau thủ
thuật.
Ngoại xoay thai chỉ nên được thực hiện ở những cơ sở có sẵn
dịch vụ mổ lấy thai
Tsovyanov
Sanh tự nhiên ngôi mông
Thủ thuật Bracht
Thủ thuật Mauriceau - Smellie – Veit
Thủ thuật Lovset
Thủ thuật hạ tay cổ điển
Forceps ngôi mông
Đại kéo thai ngôi mông
THỦ THUẬT TSOVYANOV
2. Sanh ngôi mông có can thiệp từng phần (có trợ giúp): Thai được sanh tự
nhiên đến rốn, người đỡ sanh giúp sanh vai, tay, đầu hậu
Thủ thuật Lovset:Người đỡ sanh giữ đùi và mông thai nhi bằng 1 miếng gạc để đỡ
trơn, sau đó xoay thân thai 900 để sổ vai trước và cánh tay trước, xoay vòng xoay thứ
2, 180 độ ngược chiều để sổ vai và cánh tay còn lại. Có thể vuốt nhẹ cánh tay đến
khuỷu tay để đưa tay ra ngoài
William 26th
THỦ THUẬT HẠ TAY
Trường hợp không xoay thân được thì phải hạ tay sau trước
Một bàn tay cầm chân thai nhấc lên và về phía đối diện với lưng của thai.
Bàn tay còn lại luồn vào âm đạo theo ngực cằm đi dần lên, 2 ngón tay trỏ và giữa đi
dọc theo cánh tay tìm đến nếp khuỷu thì ấn vào nếp đó để cẳng tay gấp lại và bàn tay
vuốt qua mặt thai nhi để đưa xuống dưới
Đối với tay trước, lại luồn tay lên làm các thao tác như trên
Trong quá trình sanh, 1 hoặc 2 tay thai nhi có thể nằm
phía sau cổ, cần xoay thai nhi một nửa vòng tròn theo hướng
mà lực ma sát sẽ kéo khủy về phía mặt.
Với cánh tay phải sau gáy, xoay thân thai nhi ngược
chiều kim đồng hồ làm lưng hướng về phía bên phải sản phụ.
Với tay trái sau gáy thì xoay người cùng chiều kim
đồng hồ làm lưng xoay về phía trai
SANH NGÔI MÔNG CÓ CAN THIỆP TỪNG PHẦN: THỦ
THUẬT BRACHT
wikipedia
THỦ THUẬT MAURICEAU-SMELLIE-VEIT
- Sau khi 2 vai đã sổ ra ngoài, để thai nhi để
thai nhi nằm vắt trên mặt trong cẳng tay
người đỡ
- Ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay này đè
vào hàm trên thai nhi nhằm giúp đầu cúi tốt
- Ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay còn lại
để lên vai thai nhi tạo 1 lực kéo theo
phương ra sau và xuống dưới
- Đồng thời người phụ ấn trên xương mu để
đầu cúi tốt hơn
- Phải kéo đều tay, liên tục với CCTC cho
đến khi hạ chẩm sổ ra đến bờ dưới khớp vệ
- Lúc đó cho đầu ngửa dần bằng cách nâng
thai lên về phía bụng mẹ để sổ mặt và các
phần còn lại
FORCEPS PIPER TRÊN ĐẦU HẬU NGÔI MÔNG
Là thủ thuật can thiệp trên toàn bộ cuộc sanh ngôi mông (gây mê + chuẩn bị như 1
cuộc mổ)
Ngày nay, được thay thế bằng MLT do tính chất nguy hiểm của nó
Au Nhut Luan
45
ĐẠI KÉO THAI NGÔI NGƯỢC
Tiến hành
Với ngôi mông đủ và mông thiểu kiểu chân, nắm cả 2 chân kéo xuống dưới, cho đến
khi mông sổ
Nếu chỉ nắm 1 chân thì chân trước tốt hơn chân sau
Sau khi mông sổ, người đỡ sanh nắm lấy thai ở phần xương chậu, tiếp tục kéo thai
xuống dưới và hơi ra sau
Tình trạng thai nhi không sổ đầu trong sinh ngã âm đạo ngôi
mông
Tần suất: 0 - 8.5% trường hợp sinh ngã âm dạo ngôi mông
Nguyên nhân:
CTC mở không trọn
Đầu thai nhi to hơn thân
Kẹt đầu hậu
Có sự chèn ép dây rốn đáng kể
--> là tình trạng cấp cứu trong sản khoa
Xử trí kẹt đầu hậu
Rạch cổ tử cung
theo Dührssenh
Xử trí kẹt đầu hậu
Thủ thuật Zavanelli