You are on page 1of 54

UNG THƯ DA

Bộ môn Ung thư

Đại học Y Hà Nội


UNG THƯ DA

Ung thư da phát triển ở biểu bì do vậy rất dễ


quan sát. Chính điều này mà phần lớn ung thư
da có thể được chẩn đoán sớm
UNG THƯ DA

3 loại ung thư da

-- Ung thư tế bào đáy (BCC)

-- Ung thư tế bào vảy (SCC)

-- Ung thư tế bào hắc tố (MM)

Sự khác biệt giữa Ung thư hắc tố và các


ung thư da khác là tiến triển và tiên lượng
UNG THƯ DA TẾ BÀO ĐÁY

Phát triển chậm

Phổ biến nhất (75%)

Phát sinh từ lớp tế


bào đáy
của biểu bì

Hay gặp ở vùng đầu cổ


NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân quan trọng nhất là tia cực tím

Cơ chế tác động của tia cực tím


Trực tiếp phá huỷ DNA

Gây rối loạn cơ chế sửa chữa

Cản trở điều hoà miễn dịch

Gây đột biến gen ức chế sinh ung thư P53


CÁC TYP CỦA BCC

Dạng cục

Thường xuất hiện


nốt nhỏ màu hồng

Bờ ngoài gồ cao, lõm


ở trung tâm

Bờ tròn
CÁC TYP CỦA BCC

Dạng bề mặt

Hay gặp ở thân mình

Có thể gặp nhiều tổn


thương

Mảng đỏ phẳng

Bờ lấm tấm
CÁC TYP CỦA BCC

Dạng sẹo

Trắng hoặc vàng nhợt

Luôn ở mặt

Giống như sẹo

Ranh giới tổn thương


thường khó xác định trên
lâm sàng
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Nang Bệnh Bowens

Nốt nhiễm trùng Eczema

Tăng sản tuyến bã Melanoma ác tính

Nốt ruồi Chứng dày sừng

Mụn cóc Các vết loét


ĐIỀU TRỊ

Phẫu thuật cắt u với diện cắt > 4mm

Vi phẫu Moh

Liệu pháp quang học

Xạ trị

Thuốc bôi: imiquimod (aldara)


THEO DÕI

Tỷ lệ tái phát khoảng 5%

BN cần được khám mỗi 6 tháng/2 năm

Tuy nhiên nguy cơ xuất hiện khối u nguyên


phát khác sau 5 năm ở bệnh nhân sau cắt u
là 36%
UNG THƯ DA TẾ BÀO VẢY

Bắt nguồn từ tế bào vảy – thuộc lớp trên của biểu bì

Thường xuất hiện ở vùng da dày sừng hoặc bong vảy


với nền thâm nhiễm đỏ giống như một khối u đang
tiến triển hoặc một vết loét không liền, hoặc một
mảng dày sừng
UNG THƯ DA TẾ BÀO VẢY

Ít gặp hơn BCC, nhưng


xâm lấn hơn

Tỷ lệ mắc có xu hướng
tăng

Nguyên nhân quan trọng


nhất là tia cực tím
NGUYÊN NHÂN

Tia cực tím Nhiễm virus

Xạ trị Tổn thương tiền ung thư

Hoá chất– arsenic Hội chứng di truyền

Suy giảm miễn dịch Sẹo và tổn thương viêm


mạn tính
LÂM SÀNG

Có thể gặp ở mọi vị trí


trên cơ thể

Sừng hoá hỗn độn

Khối sừng hoá trên


nền khối u lồi

Thường loét bề mặt


TIẾN TRIỂN

Xâm lấn tại chỗ

Phát triển dọc theo các mô giữa các cơ hoặc


màng xương

Dọc theo thần kinh hoặc mạch máu

Di căn xa
NGUY CƠ DI CĂN XA

Phần lớn được xử trí như một tổn thương lành tính

Tỷ lệ di căn xa đối với SCC có nguyên nhân là UIV chỉ 0,5% so với
2% của mọi trường hợp SCC

SCC có khả năng di căn cao hơn khi:


>2cm
Kém biệt hoá
Hình thành trên sẹo và loét
Ức chế miễn dịch
Xâm lấn thần kinh ngoại vi
Tổn thương tái phát
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Dày sừng

Bệnh Bowen

Mụn cóc

U gai

BCC

Loét ở chân
ĐIỀU TRỊ

Mục đích điều trị tổn thương nguyên phát và phòng


ngừa tái phát

Không có phương pháp nào có hiệu quả đối với tất cả


bệnh nhân

Xây dựng phác đồ điều trị phù hợp với từng BN

Lý tưởng – nhóm chuyên gia: BS ung thư, BS da liễu,


nhà giải phẫu bệnh, Phẫu thuật viên.
ĐIỀU TRỊ

Phẫu thuật cắt u – diện cắt 2-10mm

Vi phẫu Moh

Nạo hoặc đốt

Áp lạnh

Laser

Quang liệu pháp

Xạ trị
THEO DÕI

75% tái phát trong 2 năm

95% tái phát trong 5 năm

Theo dõi sau điều trị ít nhất 4 năm

Mỗi 3 tháng/năm đầu, sau đó mỗi 6 tháng

Khám vùng sẹo mổ và hạch vùng


VI PHẪU MOH

• Mang lại cơ hội chữa


khỏi bệnh cao nhất

• Bảo tồn tối đa mô lành


VI PHẪU MOH

 Nhiều case ung thư da có ranh giới u thực sự


rộng hơn ranh giới nhìn được trên lâm sàng
 Vi phẫu Moh cho phép lấy hết tổn thương
VI PHẪU MOH

Chỉ định

Tổn thương ở mí mắt, mũi, tai, môi, da đầu

Ung thư tái phát

Xuất hiện xâm lấn trên vi thể

Ranh giới không rõ

Ung thư da lớn


VI PHẪU MOH
VI PHẪU MOH
UNG THƯ HẮC TỐ

Xuất phát từ tế bào hắc tố của da

Là nguyên nhân gây tử vong chủ yếu do ung


thư da

Có thể di căn hạch vùng và di căn xa nhanh

Phần lớn phát triển từ các nốt ruồi mới


YẾU TỐ NGUY CƠ

Nhiều nốt ruồi lành

Tàn nhang

Nốt ruồi không điển hình

Bỏng nắng nặng

Tiền sử gia đình


CHẨN ĐOÁN BAN ĐẦU

GLASGOW SYSTEM
Yếu tố phụ (1đ)
Yếu tố chính (2đ)
ĐK >6mm
Thay đổi kích thước
Viêm nhiễm
Sắc tố bất thường
Chảy máu
Ranh giới bất thường
Ngứa

Tổng > 3đ  nghi ngờ


ABCDE

•Tính bất đối xứng(Asymmetry)

•Ranh giới (Border irregularities)

•Màu sắc (Color variegation)

•Kích thước(Diameter)

•Tiến triển kthước,msắc,tt ≠(Evolving)


Tính bất đối xứng
Ranh giới tổn thương

Không đều, hình khía hoặc mờ


Màu sắc

Sắc tố không đều, rám nắng, màu nâu hoặc đen


Kích thước

> ¼ inch. Tổn thương bất ngờ xuất hiện hoặc


tăng kích thước cần quan tâm đặc biệt
Nốt ruồi bình thường
Ung thư hắc tố
3.
4.
6.
7.
CÁC TYPE MELANOMA

Dạng cục

Hay gặp ở nam

Thân mình

Thường dày, TL xấu

Khối đen/nâu

Loét và chảy máu


CÁC TYPE MELANOMA

Dạng bề mặt

Phổ biến ở người da trắng

Vị trí phổ biến nhất: chân ở phụ


nữ và lưng nam giới

Giai đoạn sớm tổn thương nhỏ,


sau đó phát triển rất bất thường
CÁC TYPE MELANOMA

Dạng đốm

Phổ biến nhất ở người


da màu

Thường xuất hiện


những đốm trên nền da
phẳng có những nốt xâm
lấn
CÁC TYPE MELANOMA

Melanoma dưới móng

Hiếm

Chẩn đoán muộn do khó phân biệt


với rối loạn sắc tố dưới móng, chấn
thương…

Dấu hiệu Hutchinson: vết sắc tố dọc


theo nếp móng
CHẤN THƯƠNG MELANOMA
CÁC TYPE MELANOMA

Melanoma không hắc tố

Khó chẩn đoán lâm sàng

Thiếu sắc tố do u phát


triển nhanh và sự biệt hoá
của hắc tố bào
TIÊN LƯỢNG

Tổn thương trên đầu tiên lượng xấu nhất, rồi


gan bàn tay bàn chân, thân mình, tứ chi

Xuất hiện ở phụ nữ trẻ tiên lượng tốt hơn ở


nam giới hoặc phụ nữ trên 50

Loét bề mặt tiên lượng xấu


TIÊN LƯỢNG
ĐIỀU TRỊ

Phẫu thuật – diện cắt 1-3 cm phụ thuộc vào


Breslow

Ung thư hắc tố nguyên phát ở ngón: cắt cụt

Do đặc điểm hay di căn, do đó cần đánh giá


thận trọng bằng Cận lâm sàng: CT, MRI, siêu
âm, X quang, PET
ĐIỀU TRỊ

Với bệnh nhân đã có di căn xa, phẫu thuật hầu như


không có vai trò

Điều trị toàn thân, với 2 loại thuốc mà FDA

Khuyến cao là Interleukin-2 và Dacarbazine, tỷ lệ đáp


ứng chỉ 10-20% với sống thêm < 9 tháng

Điều trị đích: ZELBORAF (vemurafenib) với xét


nghiệm BRAF (+): sống thêm 15,3 tháng
THEO DÕI

Chưa có một thống nhất chung về khoảng


thời gian theo dõi

Phụ thuộc vào chiều dày của tổn thương

5-10 năm

Khám sẹo và kiểm tra hạch khu vực, gan,


lách và toàn trạng
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN

You might also like