You are on page 1of 52

Bộ môn Da Liễu Đại học Y Dược – TP.

Hồ Chí Minh

U LÀNH DA VÀ UNG THƯ DA


THƯỜNG GẶP

TS.BS LÝ THỊ MỸ NHUNG


Giảng viên BM Da Liễu – ĐHYD TP.HCM
Mục tiêu học tập

1. Trình bày phân loại của các u bướu của da.


2. Trình bày cách tiếp cận chẩn đoán theo sang
thương da của các u bướu da thường gặp.
3. Trình bày lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị
của các u lành da thường gặp.
4. Trình bày lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị
của ung thư da thường gặp.
Đại cương

• U bướu ở da là một trong những bệnh da liễu


thường gặp, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức
năng da
• Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, bệnh sử và giải
phẩu bệnh
• Phân loại dựa vào loại sang thương căn bản, tính
chất sang thương và mô học
• Điều trị: đốt điện, laser, áp Nitơ lỏng hoặc cắt bỏ
U LÀNH DA
U lành da

• Khối tế bào không có khả năng xâm lấn mô xung


quanh
• Tốc độ tăng trưởng chậm
• Biệt hoá nhiều
• Được bao bọc hoặc nằm trong biểu mô
• Hiếm tái phát khi bị cắt bỏ hoàn toàn
• Có thể chèn ép mô xung quanh nếu u lớn
• Nên sinh thiết nếu nghi ngờ ác tính
Tiếp cận u lành da

Dựa vào vị trí và tính chất khối u


• Sẩn gồ trên bề mặt da
• Dát hoặc sẩn gồ nhẹ trên bề mặt da
• Nốt dưới da
FIGURE 1. Algorithm for the diagnosis of benign skin tumors (macular or slightly raised/papular).

Approach to Benign Skin Tumors (Papular)

Papular

Moist and friable Skin colored Pigmented Erythematous and firm Pearly

Pyogenic Pedunculated Sessile Pedunculated Sessile Squamous cell Central Basal cell
granuloma carcinoma keratin carcinoma
plug

Skin tags Skin tags Dermal Skin tags Rough, Smooth, Irregularly Keratoacanthoma
nevus craggy, or dome- pigmented
scab-like shaped,
or polypoid

Seborrheic Dermal Nevus Melanoma


keratosis nevus

NOTE: Selected common skin tumors included. Many other less common entities exist.

FIGURE 2. Algorithm for the diagnosis of benign skin tumors (papular).

730 AMERICAN FAMILY PHYSICIAN www.aafp.org/afp VOLUME 67, NUMBER 4 / FEBRUARY 15, 2003
Pyogenic granuloma (u hạt sinh mủ)

• ST mạch máu không phải mủ


• Thường là sẩn đơn độc đk<10 mm, chắc, màu đỏ/nâu
đen, hình tròn hoặc bầu dục, bề mặt trơn láng, dễ vỡ và
chảy máu, phát triển nhanh nhanh, dễ chảy máu
• Thường xh ở trẻ 1-5t và giảm theo tuổi
• Vị trí thường gặp: đầu, cổ, ngón tay, môi, niêm mạc
miệng
• Nguyên nhân chưa rõ, thường xuất hiện sau chấn
thương, bỏng, nhiễm virus,...
• ĐT: tự lành (6m) => cắt bỏ, đốt điện, laser CO2, timolol
Pyogenic granuloma

Sang thương mới 1 tuần sau 4 tuần sau


Pyogenic granuloma
Skin tag

• Túi thừa da, do sự tăng sinh lớp thượng bì


• Gặp nhiều ở người lớn tuổi, phụ nữ có thai, béo
phì, ĐTĐ tuýp 2, tiếp xúc nhiều với ASMT
• Sẩn đk 1-10 mm, có cuốn/ ko cuốn, màu da hoặc
nâu
• Vị trí thường gặp: cổ, nách, bẹn, mí mắt, nếp dưới

• ĐT: đốt điện, laser CO2, áp nitơ lỏng
Skin tags
Dermal nevus

• Sẩn màu xanh, nâu, đen hoặc màu da, đk vài


mm-1cm, có nhiều hình dạng khác nhau.
• Thường lành tính
• Vị trí thường gặp: mặt, cổ, thân, nách, bẹn
• r¹: melanoma nốt
• ĐT: cắt, đốt điện; ST: khi nghi ngờ
Dermal nevus
Seborrheic keratosis

• Dày sừng tiết bã, tăng sinh lớp thượng bì, tăng
sinh theo tuổi
• Sẩn tròn hoặc oval, giới hạn rõ, đk 1-30mm, bề mặt
thô ráp, có màu đen, nâu, xám hoặc màu da.
• Số lượng thường nhiều
• Vị trí thường gặp: da đầu, mặt, cánh tay, thân mình
• r¹: melanoma (nhiều màu sắc, mềm & dễ ch/máu)
• Điều trị: đốt điện, laser CO2, chấm nitơ lỏng
Seborrheic Keratosis
Keratoacanthoma

• Sẩn đơn độc phát triển nhanh, xh ở vùng phơi bày


AS & người già (nữ)
• Lõm và nhân sừng ở tr/tâm, +/- tự thoái triển, ± ác
tính
• Vị trí thường gặp: mặt, chi trên
• ĐT: cắt; ± isotretinoin (u), 5-FU (IL), methotrexate
(IL); ST được đề nghị do có mô học ¹ với SCC
Keratoacanthoma
Approach to Benign Skin Tumors

Macular or slightly raised/papular

Bright or deep red Flesh colored Pigmented


and well demarcated

+ Fitzpatrick’s sign
Cherry angioma Sebaceous gland Early basal
hyperplasia cell carcinoma
Dermatofibroma

NOTE: Selected common skin tumors included. Many other less common entities exist.

FIGURE 1. Algorithm for the diagnosis of benign skin tumors (macular or slightly raised/papular).
Cherry Angioma

• Sẩn màu đỏ tươi, đỏ sậm hay tím, gồ cao, kích


thước vài mm, không tẩm nhuận, x/h đầu tiên ở thiếu
niên & tăng theo tuổi
• Vị trí thường gặp: thân & chi
• MH: dãn mm & tiểu tm sau mm
• Nguyên nhân không rõ
• Điều trị: đốt điện, laser CO2
Cherry Angioma
Sebaceous Hyperplasia

• Thường gặp: trung niên và già


• Sẩn đk 2-4 mm, hình vòm, vàng, mềm, ± lõm trung
tâm, lòng chứa chất bã
• Vị trí thường gặp: trán, má, mũi, vùng sinh dục
• Nguyên nhân không rõ
• MH: phì đại tuyến bã trưởng thành + dãn ống tuyến
bã trung tâm
• ĐT: đốt điện, laser, chấm AT, ± isotretinoin
Sebaceous Hyperplasia
Dermatofibroma

• Sẩn gồ nhẹ/mảng/ nốt đk 3-10 mm, chắc, màu hồng,


nâu hoặc nâu đen, dấu Fitzpatrick (+)
• Vị trí thường gặp: mặt trước của chi dưới
• Nguyên nhân không rõ
• Yếu tố thuận lợi: ch/th, côn trùng cắn, virus, VNL …
• ĐT: cắt bỏ, áp lạnh
Dermatofibroma
Melanocytic naevi
• U tế bào sắc tố lành tính ở da, nốt ruồi
• Có thể dạng dát, nốt, sẩn, hình tròn hoặc oval, đk
mm-cm, giới hạn rõ, màu đỏ, da, xanh, nâu hoặc đen
• Xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào
• Xuất hiện nhiều ở trẻ em, không xuất hiện sau 60
tuổi
• Có 3 dạng chính: nốt ruồi vùng tiếp nối, nốt ruồi hỗn
hợp, nốt ruồi trong da
• Điều trị: đốt điện, laser CO2, phẩu thuật
Melanocytic naevi
Nốt ruồi có khả năng hoá ác, sinh thiết nốt ruồi khi:
• A (asymmetry) : hình dạng bất đối xứng
• B (border) : bờ không đều
• C (color) : thay đổi màu sắc
• D (Diameter) : đường kính > 6mm
• E (enlargement) : nốt ruồi lan rộng hoặc nốt ruồi mới
ở bệnh nhân lớn tuổi
• Nốt ruồi bình thường bị đau, ngứa, chảy máu, loét
Melanocytic naevi (moles)
Approach to Benign Skin Tumors (Subepidermal)

Beneath surface of epidermis (not


related to bony or deep structures)

Mobile Fixed to skin Fixed to deep structures

Rubbery
Epidermoid cyst Intradermal cyst Liposarcoma Neurofibroma

Lipoma

TE: Selected common skin tumors included. Many other less common entities exist.

GURE 3. Algorithm for the diagnosis of benign skin tumors (subepidermal).


Lipoma

• Là bướu mô dưới da thường gặp nhất, 1/1000

• U dưới da đơn độc (80%), chắc ¹ cao su, ­ chậm,

đk < 5cm (80%). r¹: liposarcoma

• Vị trí thường gặp: thân, nách, chi

• NN: ko rõ, rối loạn NST 12, ± chấn thương

• ĐT: rạch lấy u hoặc phẩu thuật nếu u lớn


Lipoma
Epidermal cyst

• Nang tròn, di động, ­ chậm, đk vài mm - vài cm, có

thể có lỗ rò ra da, lòng chứa lông và chất bã

• Vị trí thường gặp: lưng, mặt, ngực

• MH: chứa đầy keratin & được lót bởi bm lát tầng

• ĐT: bóc trọn nang; ± kháng sinh & dẫn lưu


Epidermoid cyst
UNG THƯ DA
THƯỜNG GẶP
Ung thư da

• Ung thư xuất phát từ biểu mô da, gồm nhiều lớp tế


bào, có khả năng xâm lấn mô xung quanh
• Thường gặp ở người da trắng, người già, nam
• Nguyên nhân: UV, bức xạ ion hoá, di truyền, tiến
triển của các bệnh lý da trước đó, tiếp xúc hoá chất
• Chẩn đoán dựa vào sinh thiết và mô học : K tế bào
đáy, K tế bào vảy, K các tuyến của da
Ung thư da

Triệu chứng chẩn đoán sớm ung thư da:


• Vết loét lâu lành
• Loét hoặc u trên nền sẹo cũ
• Loét, u, chảy máu sang thương dày sừng
• Thay đổi tính chất nốt ruồi
• Sang thương có tân tạo nhiều mạch máu
Ung thư da

Điều trị ung thư da:


• Dựa vào mô học, vị trí, độ lan rộng và xâm lấn
• Điều trị triệt để bằng phẩu thuật: lấy u đủ rộng, đảm
bảo diện cắt xung quanh không còn tế bào ác tính,
nạo hạch vùng nếu cần.
• Xạ trị: điều trị ung thư tế bào đáy hoặc ngừa tái phát
• Hoá trị: 5-FU tại chỗ hoặc điều trị hệ thống
• Điều trị không triệt để: giảm đau, giảm chảy máu,
hạn chế nhiễm khuẩn
Ung thư tế bào đáy

• Là K thường gặp nhất của da, tuổi thường > 40

• LS: đặc trưng mảng/nốt, màu sáp/sáng đục/ngọc, thường có

loét trung tâm/dãn mạch, bờ gồ nhẹ màu tái so với da xq, dễ

chảy máu; hiếm khi di căn

• 85% BCC xh vùng đầu & cổ [mũi (25-30%)]

• ĐT: cắt rộng, Mohs, đốt điện, áp lạnh, imiquimod, 5-FU


Phân loại Ung thư tế bào đáy

•Ung thư tế bào đáy thể nốt

•Ung thư tế bào đáy thể nông

•Ung thư tế bào đáy thể xơ cứng

•Ung thư tế bào đáy thể sắc tố

•Hội chứng GORLIN-GOLTZ SYNDROME


Ung thư tế bào đáy thể nốt

A pink pearly white papule with prominent telangiectatic vessels Lesion is not pearly white and resembles a dermal nevus
Ung thư tế bào đáy thể nốt

Central crusting occurs as the lesion enlarges A dome-shaped papule covered with scale
resembles an irritated seborrheic keratosis
Ung thư tế bào đáy thể sắc tố
Ung thư tế bào đáy thể xơ cứng
Ung thư tế bào đáy thể nông
GORLIN-GOLTZ SYNDROME
Ung thư tế bào vảy

•St da lớn nhanh; lâu lành; thay đổi màu sắc; đau/ngứa; sẹo

bỏng cũ

•LS: mảng tăng sừng, vảy -> ­ từ từ thành nốt/ nền hồng

ban, ± loét; bờ giới hạn ko rõ & dễ chảy máu

•Vị trí thường gặp: vùng phơi bày as: da đầu, mặt lưng bàn

tay, mặt trước của loa tai

•ĐT: SCC di căn ¹ 3-4% -> cần cắt rộng & sinh thiết
Ung thư tế bào vảy
Melanoma

• Ung thư tế bào hắc tố chủ yếu ở da, có thể bị ở niêm mạc

miệng, sinh dục, trực tràng, kết mạc

• Khác nhau kích thước, hình dạng và màu sắc

• Khuynh hướng xâm nhập và di căn nhanh, di căn thông qua

mạch bạch huyết và mạch máu

• Các thể melanoma: nốt, thể lan rộng, lentigo ác tính, lentigo

đầu cực, loại không sắc tố


Melanoma
Kết luận

• U bướu ở da là một trong những bệnh da liễu


thường gặp, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức
năng da
• Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, bệnh sử và giải
phẩu bệnh
• Phân loại dựa vào loại sang thương căn bản, tính
chất sang thương và mô học
• Điều trị: đốt điện, laser, áp Nitơ lỏng hoặc cắt bỏ
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng bệnh da liễu – Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh (2005).

2. Bolognia textbook (2018)

3. Clinical Atlas of Skin Tumors (2014)

4. Fitzpatrick's Color Atlas and Synopsis of Clinical Dermatology (2017)

5. Fitzpatrick Dermatology textbook (2012)

6. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu – Bộ Y Tế (2016)

7. Treatment of Skin Disease (2013)

8. Classification of Skin Tumours (2018)

You might also like