Professional Documents
Culture Documents
(Psoriasis)
MỤC TIÊU:
TỬ
VONG
3 TĂNG 1 GIẢM
THÂM NHẬP LYMPHO, DÃN MẠCH
Xâm nhập
CYTOKINES
1. Gián phân và tổng hợp ADN lớp đáy tăng lên 8 lần: → ↑↑ thượng bì →
quá sừng và á sừng (BT 20 – 27ngày → 2 – 4 ngày).
2. Cơ chế miễn dịch: lymphô T KÍCH HOẠT cytokines, IGF1, IL1, IL6,
IL8, nhóm trung gian hoá học eisaconoides, prostaglandin, plasminogen
→ tăng sinh biểu bì hoạt hoá quá trình bệnh.
3. Tăng nồng độ IgA, IgG, IgE, phức hợp miễn dịch, giảm bổ thể C3.
4. Kháng thể kháng lớp sừng: là loại IgG, yếu tố kháng nhân HLA.
→Nguyên lý để Điều trị ức chế MD từ thấp đến cao
TÓM LƯỢC:
MẢNG DA ĐỎ
CƠ ĐỊA, DI TRUYỀN → RL miễn dịch dịch thể (IGA,IGG, IGE, C3↓) tế bào LymphoT
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG:
- Vị trí:
da đầu (51% ) và vùng bị tỳ đè (hai cùi tay, đầu gối,
xương cùng) → khắp toàn thân, có tính đối xứng, mặt
duỗi > gấp.
- Tổn thương cơ bản: (Mảng đỏ, vẩy trắng)
+ Đám, mảng đỏ: to nhỏ khác nhau (mm, cm, chục
cm),
+ Vẩy trắng: phủ trên nền đám đỏ. Vẩy tái tạo rất
nhanh.
DẤU Koe'bner ="chấn thương gọi tổn thương"
(nặng ít gặp)
Vẩy dầy gồ cao dạng vỏ sò,
có khi kết hợp vẩy nến đỏ da.
Khớp: kiểu viêm đa khớp
mạn tính tuần tiến kiểu thấp
khớp, biến dạng. Các khớp
sưng đau, dần dần đi đến
biến dạng bút chì, hạn chế cử
động.
6. VN mụn mủ Zumbusch & Barber
1. Lâm sàng:
+ Vị trí.
+ T2 cơ bản: đám đỏ, nền cứng cộm, vẩy
trắng nhiều lớp.
+ Dấu hiệu Ko'bner (Chấn thương gọi tổn
thương).
+ Phương pháp cạo vẩy Brocq & Mô bệnh
học da (+).
- ∆≠: Á vẩy nến, Vẩy phấn hồng Gibert,
Á sừng liên cầu, eczematide, Sẩn
giang mai II
CHẨN ĐOÁN
2. tổn thương
Đánh giá mức độ tổn thương theo cách tính PASI của Sayed (Paris, 1997).
TÙNG BÌ TIỄN
Sách cổ luận bàn về TÙNG BÌ
• Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận viết: “Tấu lý hư yếu,
phong và khí xâm nhập vào, huyết ứ lại không nuôi
dưỡng được cơ nhục gây nên bệnh”.
• Sách Phong Môn Toàn Thư viết: “Vùng tổn thương lõm
như đồng tiền lớn, bên trong mầu hồng bên ngoài mầu
trắng, châm kim vào không chảy ra máu, chảy ra nước
mầu trắng như mầu bạc. Lúc đầu phát ra ở cơ thể rồi sau
đó phát ở mặt”.
CƠ CHẾ:
Táo HUYẾT, nhiệt táo tại Huyết phát tiết Bì phu
→ BỨC HẠI
BẤT NỘI NGOẠI NHÂN
HUYẾT (→ VẨY)
(chấn thương, nội thương, thuốc...)
CƠ CHẾ BỆNH SINH
• Bệnh vảy nến mô tả trong chứng Bạch sang,Tùng bì tiễn,
là bệnh ngoài da mạn tính dễ tái phát thành đợt.
• Nguyên nhân (Cơ địa,Tiên thiên (di truyền = huyết
thống), các bệnh nội thương sinh ra huyết táo).
• Yếu tố phong phát nhiệt hoặc lâu ngày làm táo sẽ sinh
phong khởi phát. Khi phát được nhiệt táo ra bì phu →
bệnh ↓ (chờ phát đợt mới).
• Nếu cơ địa Tỳ hư sẽ tích thấp, lòng chân tay sẽ sinh mủ
là do thấp kết nhiệt (không phải tà thấp nhiệt) → nhuận
huyết + kiện Tỳ.
BỆNH CẢNH TÙNG BÌ TIỄN
Mặt da nổi lên sẩn đỏ hoặc tím, có thể nhỏ như đinh ghim,
có thể tụ lại thành từng đám, mảng; bề mặt da tăng sinh
nhiều tầng, trắng như sáp nến, ngứa nhiều, sau khi bong đi
để lại lớp da đỏ và có điểm xuất huyết nhỏ, chất lưỡi
thường đỏ, rêu lưỡi hơi vàng; mạch huyền sác.
2. Phong thấp nhiệt phạm bì phu
Thường gặp ở thể mụn mủ, tổn thương tập trung nhiều ở
tay, chân và đầu. Nếu nặng thì lan ra toàn thân. Trên nền
da sẩn đỏ lồi lên mụn đầu nhọn, ngứa, đau và hóa mủ, sắc
trắng vàng
3. Huyết hư phong táo
kết
Sinh phong THẤP(mủ)
PHÁT NỘI PHONG TÁO
khởi phát do
TIẾT NGOẠI THẤP NHIỆT PHONG HUYẾT NHIỆT (HUYẾT
(viêm HỌNG TE)
(CẤP) (đợt nổi hồng ban) táo tích
nhiệt)
Tùng bì Huyết nhiệt
ĐIỀU TRỊ THEO YHCT:
1. PHONG HUYẾT NHIỆT TÁO
(huyết hư táo đủ nhiệt sinh phong phát bì phu)
Tổn thương da không nhiều ở thân thể mà tập trung vào các vùng
khớp, các khớp sưng đau hạn chế vận động tứ chi, thậm chí biến
dạng hoặc phát sốt, tâm phiền, ăn kém; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi
nhờn trắng; mạch huyền hoạt mà sác.
• PHÉP: Khu phong trừ thấp - thông lạc giải độc.
• PHƯƠNG: Độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm
Độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm
•
Tham khảo:
• + Ranh giới rõ với da lành.
• + Có vảy trắng khô, dễ bong, nhiều tầng xếp lên nhau. Khi cạo hết các lớp vảy nền da phía dưới đỏ tươi.
• + Vị trí khu trú chủ yếu ở vùng tỳ đè: khuỷu tay, đầu gối, xung quanh rìa tóc. mặt duỗi các chi, nói chung có tính chất đối xứng.
• - Cạo vảy theo phương pháp Brocq: đây là phương pháp đặc hiệu dùng để xác định thương tổn vảy nến. Cách làm như sau:
• Dùng một thìa nạo cùn cạo vảy nhẹ nhàng, nhiều lần (khoảng 20 - 40 - 100 lần), cạo thong thả cho vảy bong từng lớp sẽ thấy:
• + Đầu tiên là các lớp vảy bong ra và cuốì cùng có một màng mỏng trắng, hoặc màng rách từng mảng (gọi là dấu hiệu màng bong).
• + Cạo thêm một vài lần nữa thì thấy xuất hiện các đốm chảy máu nhỏ li ti. Đây là dấu hiệu giọt sương máu của Auspitz (Auspitz’s sign).
• - Dấu hiệu Koebner: là một đặc điểm thường gặp trong bệnh vảy nến. Thương tổn có thể xuất hiện tại vị trí bị sang chấn hay bỏng, sẹo, vết cào gãi.
• Khoảng 30 - 40% BN vảy nến có thương tổn ở móng tay, móng chân. Các thương tổn móng thường gặp là:
• - Dày, dễ mủn.
Tham khảo:
• 3.3. Thương tổn khớp
• Tỷ lệ bị tổn thương khớp tùy thuộc vào từng thể. Theo một số tác giả, ở thể nhẹ chỉ có 2% có biểu hiện ở khớp. Trong khi đó tỷ lệ bị tổn thương khớp trong các thể vảy nến nặng là khoảng 15 - 20%. Biểu
hiện hay gặp là:
• - Viêm khớp mạn tính.
• - Biến dạng nhiều khớp.
• - Cứng khớp.
• - X.quang thấy hiện tượng mất vôi đầu xương, hủy hoại sụn, xương, dính khớp.
• 3.4. Tổn thương niêm mạc
• Thường gặp ở niêm mạc qui đầu là vết màu hồng, không thâm nhiễm, giới hạn rõ, không hoặc có ít vảy, tiến triển mạn tính. Ở lưỡi, giống viêm lưỡi hình bản đồ hoặc viêm lưỡi phí đại tróc vảy. Ở mắt, hình
ảnh viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí mắt.
• 4. Các thể lâm sàng
• 4.1. Thể thông thường
• 4.1.1. Tùy theo kích thước tổn thương vảy nến người ta chia ra các thể sau:
• - Thể giọt: kích thước thương tổn nhỏ khoảng 0,5 - lcm đường kính.
• - Thể đồng tiền: kích thước thương tổn 1 - 3 cm.
• - Thể toàn thân: thương tổn lan tỏa khắp toàn thân, còn rất ít vùng da lành.
Tham khảo:
• 4.1.2. Tùy theo vị trí khu trú của thương tổn người ta chia ra các thể:
• - Thể đảo ngược: vị trí hay gặp ở các kẽ, hốc tự nhiên: nách, bẹn, cổ, ...
• - Vảy nến niêm mạc: thương tổn ở quy đầu, môi, mắt.
• - Vảy nến ở đầu chi: thương tổn ở lòng bàn tay, bàn chân, đầu ngón tay.
• - Vảy nến ở da đầu: thương tổn khu trú ở da đầu dễ nhầm với nấm tóc, chàm da mỡ. Tóc vẫn mọc xuyên qua các thương tổn mà không rụng.
• - Vảy nến ở mặt: tương đối hiếm gặp.
• 7. Mô bệnh học
• Hình ảnh đặc trưng như sau:
• - Lớp sừng dày, có hiện tượng á sừng (tế bào sừng còn nhân).
• - Lớp hạt mỏng hoặc mất.
• - Lớp gai mỏng.
• - Mầm liên nhú dài ra.
• - Có vi áp xe của Munro trong lớp gai.
• - Lớp đáy: tăng sinh, bình thường có 1 hàng tế bào, nay có thể có 3 hàng.
• 8. Chẩn đoán
• 8.1. Chẩn đoán xác định
• - Dựa vào lâm sàng: dát đỏ, có vảy trắng, giới hạn rõ hay gặp ở vùng tỳ đè. Cạo vảy theo phương pháp Brocq dương tính.
• - Mô bệnh học: dày sừng, á sừng, mất lớp hạt, lớp gai mỏng, có vi áp xe của Munro trong lớp gai.
• - Đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh: với thể thông thường, đánh giá mức độ trầm trọng của bệnh dựa vào chỉ số PASI (Psoriasis Area and Severity Index),
• + PASI <10 mức độ nhẹ
• + PASI từ 10 - < 20 mức độ vừa
• + PASI > 20 mức độ nặng
• Cách tính chỉ số PASI: chỉ số PASI dựa vào các yếu tố chính là: mức độ đỏ da, thâm nhiễm, bong vảy da của tổn thương theo thang điểm từ 0 đến 4, và diện tích từng phần cơ thể bị tổn thương theo thang
điểm từ 0 đến 6. chỉ số PASI đánh giá trên 4 phần chính của cơ thể là:
• Đầu chiếm diện tích 10% Chi trên 20%
Tham khảo:
• + Mỡ salicylic 3-5%.
• + Mỡ goudron.
• Hiện nay chưa có thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến. Nhưng nếu điều trị một cách hợp lý cùng với việc tuân thủ điều trị của BN và có 1 chế độ
sinh hoạt điều độ thì duy trì được sự ổn định của bệnh. Hạn chế những đợt bùng phát và cải thiện được chất lượng cuộc sống của BN.
• - Thể mụn mủ rải rác: các mụn mủ có đặc điểm là xuất hiện đột ngột, kèm theo sốt cao, mệt mỏi. Các mụn mủ nhỏ bằng đầu đinh ghim trắng đục nằm ở nông dưới lớp sừng. Mụn mủ có thể mọc toàn thân
hoặc hai chi dưới.
• - Vảy nến đỏ da toàn thân: có thể do hậu quả của việc sử dụng corticoid tại chỗ và toàn thân. Song đôi khi là biểu hiện đầu tiên của bệnh vảy nến. Có 2 hình thái là dạng khô và dạng ướt. Có thể lúc đầu
khô, sau đó ướt.
• - Thể khu trú ở lòng bàn tay, chân còn gọi là viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau.
• - Vảy nến trẻ em: gặp các thể giống người lớn, tuy nhiên có thể thấy vảy nến cấp tính thể giọt, vảy nến ở trẻ sơ sinh.
• 5. Tiến triển
• Bệnh vảy nến tiến triển thất thường. Sau một đợt cấp phát, bệnh có thể ổn định, tạm lắng một thời gian. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp dai dẳng trong nhiều tháng, nhiều năm. Đặc biệt những thương tổn
tại vùng tỳ đè rất khó khỏi. Vì tiến triển khó lường nên khi hết các thương tổn cũng không nói được bệnh đã khỏi nên cần có một thái độ xử lý đúng.
• 6. Biến chứng
• - Đỏ da toàn thân.
• - Vảy nến thể khớp có thể làm biến dạng khớp, cứng khớp, nhất là cột sống.
Tham khảo:
• + Daivobet.
• - Quang hóa trị liệu (phototherapy):
• + UVB (290 - 320nm), UVA (320 – 400nm): tuần 3 lần hoặc cách nhật.
• + UVB-NB (311 Narraw Band): UVB dải hẹp rất có hiệu quả.
• + PUVA (Psoralene Ultraviolet A): meladinin 0,75mg/kg, uống trước 3 giờ khi chiếu UVA.
• 9.2. Toàn thân
• - Vitamin A acid (soriatane): 25 - 30 mg/ngày. Chống chỉ định đối với phụ nữ có thai hay cho con bú, suy gan, suy thận, lipid máu cao.
• - Methotrexate: mỗi tuần 7,5 – l0mg, uống hay tiêm bắp.
• - Cyclosporin A: tác dụng ức chế miễn dịch. Liều khởi đầu là 1,5 - 2,5 mg/kg/ngày.
• Các thuốc trên có nhiều tác dụng phụ như gây quái thai, rối loạn chức năng gan, giảm bạch cầu... cần thận trọng khi chỉ định và phải theo dõi nghiêm ngặt trong quá trình điều trị.
• - Corticoid: không nên sử dụng. Trong trường hợp vảy nến thể mủ trên người có thai có thể cân nhắc sử dụng đường toàn thân.
• - Phương pháp sử dụng các chất sinh học: gần đây người ta đã tổng hợp được nhiều chất sinh học có tác dụng điều trị bệnh vảy nến rất hiệu quả, đó là:
• + Etanercept
• + Alefacept
• + Infliximab.
• Cho đến nay, phương pháp này vẫn rất đắt tiền và có nhiều tác dụng phụ.
• - Nâng cao thể trạng, các vitamin B12, C,…
• 10. Tư vấn
• Tư vấn cho BN đóng một vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh vảy nến. Vì tiến triển của bệnh rất thất thường nên không được lơ là, tự động bỏ thuốc khi thấy thương tổn giảm hay biến mất. Cần tuân thủ
chế độ điều trị của thầy thuốc đồng thời tránh các chất kích thích (bia, rượu), stress và điều trị triệt để các bệnh mạn tính nếu có.
• Kết luận:
• Bệnh vảy nến là bệnh da rất thường gặp, cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị với nhiều phương pháp hiện đại, song cho đến nay chưa có một phương pháp nào có thể điều
trị khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến. Bệnh hay tái phát nên trong quá trình điều trị cần giáo dục, tư vấn cho BN để họ có một chế độ sinh hoạt điều độ, điều trị hợp lý nhằm tránh được các tiến triển xấu cũng như
các biến chứng của bệnh./k
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4 Phạm Văn Trịnh 2002 Ngoại khoa y học cổ truyền Nhà xuất bản Y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Bay (2010). Bệnh học và điều trị Ngoại Phụ
khoa. Nhà xuất bản Y học.
2. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2005).
Bài giảng Y học cổ truyền tập II. Nhà xuất bản Y học.
3. Văn Thế Trung (2020). Bệnh da liễu thường gặp. Nhà
xuất bản Y học.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
Bộ câu hỏi có đáp án trắc nghiệm về các bệnh da liễu (123doc.net)