You are on page 1of 27

NHIỄM TRÙNG

MÔ MỀM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
-Xác định được đặc điểm lâm sàng và vi trùng học các dạng nhiễm
trùng mô mềm thường gặp: viêm mô tế bào, viêm cân mạc hoai tử,
hoại thư sinh hơi, nhiễm trùng kỵ khí.
-Chỉ định và lý giải được các xét nghiệm: sinh hoá, miễn dịch và vi
trùng học, hình ảnh học, thăm dò chức năng đưa ra chẩn đoán.
-Phân tích các nguyên tắc trong điều trị các dạng nhiễm trùng mô
mềm trên.
TẦM QUAN TRỌNG
- Chiếm tỉ lệ 7-10% các bệnh nhân nhập viện KHOA cơ-xương- khớp
và đa số trong tình trạng cấp cứu.
-Gồm chuỗi các bệnh lý nhiễm trùng từ da đến mô dưới da, cân
mạc đến cơ với các biểu hiện lâm sàng từ nhẹ đến nặng, từ viêm
mô tế bào đơn giản đến viêm cân mạc hoại tử, hoại thư sinh hơi,
ảnh hưởng đến sức khoẻ, chi thể và tính mạng bệnh nhân nên cần
có những can thiệp cấp cứu kịp thời.
- Công việc chẩn đoán và điều trị liên quan đến sự
phối hợp hiệu quả, kịp thời của nhiều lĩnh vực chuyên
khoa như: chẩn đoán hình ảnh, vi sinh học, dược lý
học, phẫu thuật và Hồi sức cấp cứu.
1. GIẢI PHẪU HỌC
Thành phần mô mềm bao gồm: da, cơ, mạch
máu, và thần kinh
Hình:
2. PHÂN LOẠI
DỰA VÀO ĐỘ SÂU CỦA TỔN THƯƠNG HOẶC LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ ĐIỀU TRỊ

THEO HIỆP HỘI BỆNH TRUYỀN NHIỄM HOA KỲ Kingston phân độ theo mức độ điều trị

Nhiễm trùng bề mặt da - Diễn tiến chậm và không cần phẫu


Nhiễm trùng đơn giản: chốc, viêm quầng, thuật: đinh nhọt, viêm mô tế bào có giới
viêm mô tế bào hạn, viêm quầng, chốc lở
Nhiễm trùng hoại tử - Diễn tiến ở mức độ trung bình
Nhiễm trùng liên quan đến vết cắn của - Diễn tiến nhanh đe doạ tính mạng:
thú vật nhiễm trùng mô mềm hoại tử, viêm cân
NT liên quan đến thú phẫu thuật và suy mạc hoại tử, hoại tử Fournier, chó dại
giảm miễn dịch cắn....
3. NGUYÊN NHÂN
- ĐƯỜNG XÂM NHẬP
+ viêm da: trầy xướt, đập, nứt, rách, đâm xuyên
+ vết thương phẫu thuật: kim tiêm, vết mổ hay thủ
thuật như thông tiểu, …
+ không phát hiện tổn thương ban đầu
- ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI
+ Tại chỗ: hăm, nấm da, viêm
+ Toàn thân là cơ địa dễ bị bị viêm nhiễm: BN
đái tháo đường, HIV, bệnh tự miễn, người gia,
....
CHỦNG LOẠI VI TRÙNG HỌC LIÊN QUAN ĐẾN

NHIỄM TRÙNG MÔ MỀM


Cấu trúc giải phẫu Loại nhiễm khuẩn Tác nhân gây bệnh
Mô mỡ dưới da Viêm mô tế bào Liên cầu tan huyết nhóm ₿

Cân mạc Viêm hoại tử cân mạc S.Pyogenes và vi khuẩn kỵ khí

Lớp cơ Viêm cơ và hoại tử S.aureus và C.perfringens


CHẨN ĐOÁN
- Lâm sàng
*Triệu chứng tại chỗ:
+Nhẹ: nhọt, mụn mũ, bọng nước, màng hồng ban sau đó đóng
vẩy
+Tổn thương sâu hơn (viêm mô tế bào, hoại tử mạc-cơ) sưng
nóng đỏ đau, bề mặt da giống vỏ cam, ranh giới giữa vùng da
bệnh và lành không rõ.
+Bọng nước, xuất huyết dạng điểm hoặc màng, vỡ ra làm cho
nhiễm trùng. Hạch vùng da tổn thương có thể có hoặc không
*Triệu chứng toàn thân:
Sốt, lạnh run, mệt mỏi, xanh xao, gầy sút, chán
ăn
*Dấu hiệu nặng:
Huyết áp tâm thu <90mmHg, mạch
>100lần/phút hoặc <60 lần/phút, nhiệt độ
>39ºC hoặc <36,5ºC
PHÂN ĐỘ NẶNG CỦA NHIỄM TRÙNG MÔ MỀM THEO ERON
Dấu hiệu toàn thân Bệnh kèm

(-) (-)

(+/-) (+/-)

Dấu hiệu nhiễm độc và triệu chứng toàn than ( sốt, mạch
nhanh, HA tụt, thở nhanh)
(+/-)

Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc nặng đe dọa tính


mạng
(+/-)
( sốc, trụy tim mạch,nhiễm toan, suy hô hấp…)
-Cận Lâm sàng:
- Blan nhiễm trùng:
+ Tăng số lượng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu đa nhân
tăngtốc độ lắng máu
+ CRP
-cấy máu định danh vi khuẩn: có thể dương tính
-siêu âm, CT Scn, MRI: có thể thấy hình ảnh viêm, apxe
-vi trùng học: soi tươi, nuôi cấy
-Chẩn đoán xác định:
Phân lập vi khuẩn gây bệnh
Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng,
cận lâm sàng và hình ảnh học
-Chẩn đoán phân biệt:
- Ung thư di căn đa dạng biểu mô
- Viêm
Viêm da tiếp xúc
Viêm khớp do gút
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Kháng sinh
Điều trị hỗ trợ: giảm đau, kháng viêm,
nâng thể trạng, chăm sóc vết thương
PHÒNG NGỪA
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các tình
trạng nhiễm trùng ở da
Giữ vệ sinh cho da được sạch sẽ: Tránh làm
tổn thương da, mang giầy dép vừa chân,
chăm sóc vết thương khi bị tổn thương.
CÁC THỂ LÂM SÀNG
1.VIÊM MÔ TẾ BÀO
2.VIÊM CÂN MẠC HOẠI TỬ
3.HOẠI THƯ SINH HƠI
4.NHIỄM TRÙNG KỊ KHÍ
Định nghĩa:

VIÊM MÔ TẾ BÀO VIÊM CÂN MẠC HOẠI TỬ HOẠI THƯ SINH HƠI NHIỄM TRÙNG
KỴ KHÍ

Viêm lan toả, cấp tính Nhiễm trùng tiến triển nhanh Nhiễm trùng cấp cứu Nhiễm trùng hỗn
của tổ chức liên kết da chống của lớp cân mạc, với phần mềm do vi khuẩn hợp nhiều loài cả
và tổ chức dưới da hoại tử thứ phát của các mô yếm khí Gram – hoặc +, kỵ khí và ái khí
Hay gặp ở da mắt, dưới da sinh hơi.
cẳng chân Vd: hoại tử cơ, viêm tb
hoại thư
Tác nhân gây bệnh

VIÊM MÔ TẾ BÀO VIÊM CÂN MẠC HOẠI TỬ HOẠI THƯ SINH HƠI NHIỄM TRÙNG
KỴ KHÍ

-Vi khuẩn xâm nhập Theo Giuliano Dòng vi khuẩn vi khuẩn kỵ khí phát
triển trong điều kiện
qua da như liên cầu Loại 1: nhiễm trùng kết hợp Clostridium, hystolytium hoàn toàn không có oxy
tan huyết nhóm B, với vi trùng hiếu khí và kị khí. sinh hơi ( con vi khuẩn phổ biến
S.Aureus Loại 2: Streptococcus nhóm A Đôi khi có liên cầu yếm nhất là Clostridium
botulinum)
kết hợp với S.Aureus hay S. khí - Một số điều kiện cần
Epidermidis thiết làm giảm áp lực
oxy tổ chức: ứ trệ tuần
hoàn, thiếu máu, hoại tử
tổ chức…
Chẩn đoán lâm sàng:
VIÊM MÔ TẾ BÀO VIÊM CÂN MẠC HOẠI TỬ HOẠI THƯ SINH HƠI NHIỄM TRÙNG
KỴ KHÍ

Sốt hoặc lạnh run Lâm sàng: đau dữ dội > tổn Lâm sàng: ấn có cảm giác khí trong Mủ rất thúi
Đỏ da lớp da và mô mềm dưới da; đau Có hơi gas trong tổ
thương bên ngoài, xuất hiện dữ dội
Những lằn đỏ chạy dọc trước tổn thương da (độ nhạy Da thâm tím, bóng nước hoại tử
chức mô (CO2 và H2)
theo da
Độ nóng của vùng da bị cao) đen lan dần.
Dấu hiệu cần cấp cứu: mùi chuột
ảnh hưởng tăng chết, phù to, lan lên phần lành, ấn
Sưng có tiếng lép bép, đa có tụ máu
Đau Triệu chứng toàn thân: Hội chứng
Chảy dịch mủ từ bên shock nhiễm trung nhiễm độc
nặng
trong da
Hoại thư sinh hơi Viêm cân mạc hoại tử

Nhiễm trùng kị khí Viêm mô tế bào


Chẩn đoán cận lâm sàng:
Lâm MÔ
VIÊM sàng
TẾ BÀO VIÊM CÂN MẠC HOẠI TỬ HOẠI THƯ SINH HƠI NHIỄM TRÙNG
KỴ KHÍ

Xét nghiệm máu và nước tiểu: Siêu âm (nếu có dịch thì chỉ Cấy trong môi trường yếm Nuôi cấy vi khuẩn ái
- Blan nhiễm trùng( CTM, máu khí (+) khẩn định chẩn đoán khí âm tính
lắng, CRP, Procalcitonin) định phẫu thuật)
- cấy máu
X-quang: có hình ảnh
-Sinh hoá máu đường thấu quang ở
- Nước tiểu mô mền
Hình ảnh:
Siêm âm (vùng tổn thương,
doppler mạch máu, CHT
- xét nghiệm tb, nuôi cấy dịch
>>> chủ yếu dựa vào lâm sàng
X-quang: có hình ảnh đường
thấu quang ở mô mền
Điều trị đặc hiệu:
VIÊM MÔ TẾ BÀO VIÊM CÂN MẠC HOẠI TỬ HOẠI THƯ SINH HƠI NHIỄM TRÙNG
KỴ KHÍ

Kháng sinh (tuỳ chủng vi Chính: Phẫu thuật cắt lọc Kháng sinh liều cao, sớm, Phẫu thuật dẫn lưu
trùng) phổ rộng nên phủ cả vi trùng kết hợp kháng sinh
- VMTB do liên cầu: Hỗ trợ: kháng sinh (sớm, liều
Cephalexin (500mg/6h), cao, bao vây) hiếu khí và kị khí. VD: Vancomycin cộng
Dicloxacillin (1-2g/24h) Ngoại khoa: mổ sớm Metranidazode,
-VMTB do tụ cầu: Clindamycin Rạch rộng ngay vùng hoại tử, Gentamincin…
(150-300mg/8h)…. Uống rạch đến tận vụng có mấu
Dùng truyền TM: nhiễm trùng nuôi. Không Khâu kín, mà để
nặng, bệnh kèm theo, quá già hở, tưới nước oxy liên tục,
hoặc quá trẻ, b=vmtb lan rộng làm mt vô khuẩn , rạch cho
gần cơ quan quang trọng như
mắt khí bay ra, rạch rộng, phá hết
Phẫu Thuật: nhiễm trùng nặng ngõ ngách, cắt cụt,,,
tạo Abscess, ổ mủ trong mô
Phẫu thuật cắt lọc viêm căn mạc hoại tử

You might also like