Professional Documents
Culture Documents
(Lichen planus)
1. ĐẠI CƯƠNG
1.2. Dịch tễ
Lichen phẳng chiếm khoảng 0,5 - 1% dân số với tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ
ngang nhau. Lứa tuổi hay gặp từ 30 - 60 tuổi và ít gặp ở trẻ em.
2. CHẨN ĐOÁN
279
Vị trí thường gặp: lưỡi và niêm mạc má, ngoài ra còn có thể gặp ở thanh quản,
amiđan, quy đầu, âm đạo, niêm mạc dạ dày - ruột, quanh hậu môn.
Tổn thương móng gặp ở 10% người bệnh với các biểu hiện là những khía dọc,
dày móng, tách móng hoặc teo móng.
Cơ năng: ngứa ít hoặc nhiều tùy từng trường hợp.
280
Trên hình ảnh giải phẫu bệnh thấy có thêm lớp gai quá sản dạng vảy nến không
đều, lớp sừng dày, nén chặt. Có thể nhìn thấy bạch cầu ái toan trong thể này.
Thể vòng:
Đặc trưng bởi sự phát triển của các mảng màu tím, lành ở vùng trung tâm, có thể
có teo trung tâm.
Vị trí thường gặp là dương vật, bìu và các vùng kẽ, có thể gặp ở các vị trí khác.
Thể có mụn nước, bọng nước:
Ngoài các sẩn điển hình của lichen phẳng, còn có thể thấy mụn nước, bọng nước
chứa huyết tương trên nền da bình thường.
Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: hình ảnh thấy nhiều tế bào chết theo chương
trình tại vùng tiếp giáp thượng bì và trung bì, sự lắng đọng của IgM, IgG và IgA.
Thể quanh nang lông:
Sẩn xung quanh nang lông hình nón nhọn, riêng rẽ hoặc liên kết thành mảng đỏ
xung quanh nang lông. Tổn thương ở da đầu gây sẹo teo da, rụng tóc vĩnh viễn.
Thể đảo ngược:
Đặc trưng bởi các sẩn, mảng từ đỏ đến tím ở các vị trí nếp kẽ, chẳng hạn như
nách, bẹn, vùng dưới vú hoặc các nếp gấp tay chân.
Thể tăng sắc tố:
Biểu hiện là các mảng màu nâu xám hoặc nâu sẫm, thường gặp ở các vùng tiếp
xúc với ánh nắng hoặc mặt gấp.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
Phát hiện và kiểm soát căn nguyên.
Điều trị theo vị trí, mức độ tổn thương.
281