Professional Documents
Culture Documents
1.Vị trí tổn thương: phân bố rải rác hoặc thành từng đám, lúc đầu thường ở
đầu, mặt: quanh lỗ mũi. Nếp kẽ. Sau đó lan ra vị trí khác.
2. Tổn thương cơ bản
Tổn thương tiến triển qua 4 giai đoạn:
-Dát đỏ: khởi phát là dát đỏ xung huyết. Kích thước không đồng đều,
đường kính từ 0,5-1 cm.Tổn thương nhanh chóng phát triển thành bọng
nước trên nền da đỏ
-Bọng nước: lúc đầu chứa dịch trong xung quanh có quầng đỏ viêm. Kích
thước: 0,5-1cm. Bọng nước hóa mủ nhanh sau 1-2 giờ, mủ thường bắt
đầu từ vùng thấp của bọng nước, sau đục toàn bộ.
-Vảy tiết: Bọng mủ nhanh chóng dập vỡ sau vài giờ hoặc vài ngày tạo thành
vảy tiết màu vàng. Nếu cạy vảy ra, ở dưới có vết chợt nông màu đỏ, bề
mặt ẩm ướt. Trên đầu, vảy tiết làm tóc bết lại.
-Bong vảy: khoảng 6-10 ngày vảy tiết tự bong để lại dát màu hồng, ẩm ướt,
nhẵn, dần thành dát thâm tăng sắc tố hoặc lành không để lại sẹo.
Như vậy, bệnh lành sau 1- 2 tuần, nhưng có thể dai dẳng do tự lây truyền, vệ
sinh kém.
LÂM SÀNG
1. Chốc Bockhart
• Là tình trạng viêm nang lông mụn mủ
nông
• Ban đầu lỗ chân lông hơi sưng đau, sau
thành mụn mủ nhỏ màu trắng, vàng , xung
quanh có quầng viêm. Sau vài ngày mụn
khô để lại vảy tiết màu nâu, vảy bong lành
da không để lại sẹo.
• Vị trí thường gặp ở trán, gáy, cằm, lưng,
mông ,chắp mi mắt.
2. Chốc không bọng nước
-Lúc đầu tổn thương là mụn nước trong hoặc mụn mủ
nông thoáng qua nhiều khi không nhận ra. Sau đó
nhanh chóng tạo vảy tiết màu vàng nâu, xung quanh
có viền đỏ.
-Tổn thương rất dễ nhầm với nấm da do bọng nước có
quá ít nên khô nhanh từ giữa tạo ra tổn thương có
viền vảy xung quanh. Tuy nhiên, tổn thương ở đây
ướt, phủ vảy tiết vàng nhạt, còn nấm da là viền vảy
khô.
-Vị trí hay gặp ở mặt, xung quanh hốc mũi, miệng, tay
chân
-Hạch phản ứng to, đặc biệt là bị tổn thương kéo dài
3. Chốc bọng nước lớn
-Thường gặp ở trẻ em, nguyên nhân do tụ cầu vàng
-Tổn thương là bọng nước to, nông, nhăn nheo, bờ rõ,
không có quầng đỏ
-Lúc đầu bọng nước có dịch trong, sau thành vàng sẫm
và dễ vỡ tạo thành vảy màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
-Người lớn: thường tổn thương ở vùng nách, bẹn
-Trẻ em: thường xảy ra ở trẻ sơ sinh, tổn thương hay
gặp ở tay, mặt và có thể ở nơi khác.Trẻ thường có rối
loạn toàn thân như: sốt, mệt, ỉa chảy phân xanh,
nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não......
BIẾN CHỨNG
1.Tại chỗ
-Chàm hóa: thường chốc dai dẳng kéo dài, xuất hiện đỏ da và mụn
nước thành đám, ngứa tăng lên.
-Chốc loét: do tổn thương ăn sâu đến trung bì, hạ bì
• Hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, người già, người suy giảm miễn
dịch,vệ sinh kém,...
• Ban đầu tổn thương là chốc thông thường, sau đó bọng nước lan
rộng, sau khi vỡ để lại vết loét sâu trên phủ vảy tiết màu vàng
nâu
• Ổ loét bờ rắn, gờ cao, bờ xung quanh lan rộng màu thâm tím,
vùng trung tâm có vảy tiết hoại tử màu đen, kích thước 2-3 cm.
Tiến triển dai dảng , lâu liền sẹo.
• Các vết loét có thể liên kết lại thành nhều vết loét lớn, bờ khúc
khuỷu, hàm ếch lấn sâu xuống trung bì, nếu lành để lại sẹo xấu.
• Vị trí hay gặp ở vùng da kém nuôi dưỡng như chi dưới.
-Viêm quầng, viêm mô bào: do vi khuẩn xâm nhập
sâu vào da, lan rộng.
• Tổn thương là mảng đỏ, phù nề, cứng, đau, giới
hạn rõ, bờ nổi cao
• Khi tổn thương ăn sâu xuống tổ chức dưới da sẽ
gây viêm mô bào với tổn thương không gờ cao,
cứng, giới hạn rõ với vùng da lành, có thể có
bọng nước hoặc hoại tử.
• Triệu chứng toàn thân rầm rộ: sốt cao, bạch cầu
ngoại vi cao, nổi hạch phản ứng.
2. Toàn thân
-Nhiễm khuẩn huyết: do tụ cầu
-Viêm cầu thận cấp: thường do liên cầu
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Tại chỗ
• Làm bong vảy: gồm nhiều phương pháp: đắp gạc
dung dịch muối 0,9% hoặc đắp thuốc tím 1/100000
hoặc đắp dung dịch Jarich hay dung dịch Dalibour,
mỡ kháng sinh như Fucidin, bactroban,
erythromycin,...
• Bọng nước: chấm dung dịch màu: millian,
castellani, xanh methylen,...
• Ngâm tắm bằng nước muối sinh lý 0,9% hoặc thuốc
tím 1/10000 hoặc dung dịch betadin hoặc lactacyd
2. Toàn thân
• Khi tổn thương lan rộng, nặng, dai dẳng,
có nguy cơ biến chứng thì dùng kháng sinh
toàn thân. Dùng kháng sinh theo kháng sinh
đồ
• Nếu có ngứa thì dùng kháng histamin
• Nếu có biến chứng thì điều trị các biến
chứng
• Nâng cao thể trạng
PHÒNG BỆNH