Professional Documents
Culture Documents
3. Khám cơ quan
3.1. Da
a) Màu sắc
- Tẩm nhuộm phân su? Bong, nứt da thường gặp ở trẻ quá ngày
- Đỏ sậm: đa hồng cầu, ủ ấm quá mức
- Vàng da: tăng bilirubin GT/ TT, mức độ theo Kramer (bài Vàng da SS sẽ
học năm thứ 6). Khám vàng da: ấn da (để làm da bớt hồng) theo hướng từ
đầu đến chân, quan sát dưới ánh sáng trắng đủ sáng
- Da xanh, lòng bàn tay nhợt: thiếu máu/ giảm thể tích tuần hoàn ngoại vi/ sốc …
- Thời gian phục hồi màu da: bình thường ≤ 3 giây
- Tím: dấu hiệu trễ. Thường khó phát hiện ở trẻ thiếu máu
Tím ngoại biên (đầu chi và quanh môi) có thể gặp ở sơ sinh bình thường trong
48 giờ đầu; nhưng bất thường nếu tím trung ương (thân, lưỡi và niêm mạc)
Tím thoáng qua khi khóc trong giai đoạn sớm sau sinh là bình thường
Tím toàn thân kéo dài: bệnh tim / phổi/ Methemoglobin (hiếm)
Tím nhiều ở chi dưới shunt Phải - Trái do còn ống động mạch, kháng lực
của hệ mạch phổi gia tăng…
- Da nổi bông: bình thường nếu thời gian phục hồi màu da ≤3s; nếu > 3s:
lạnh/ sốt/ giảm thể tích tuần hoàn/ giảm trương lực mạch ngoại biên.
- Collodion baby: rối loạn bong da da tăng sừng # giấy da, giả co rút.
Lộn mí, lộn môi ra ngoài. Nhiều thể, mức độ nặng khác nhau; do đột biến,
thường gen lặn trên NST thường.
- Phù cứng bì (sclerema) đặc hiệu ở trẻ nhiễm trùng nặng, nhất là trẻ non
tháng. Tiên lượng nặng.
b) Các sang thương khu trú:
- Vết Mông cổ: vết sắc tố màu xanh đen, độ đậm lợt thay đổi, thường ở
mông và lưng; mất dần khi lớn lên
- Vết café sữa: theo dõi bệnh lý đa hệ thống khi có nhiều vết
- Hạt kê: những nang chứa chất nhờn và keratin bằng đầu kim, màu trắng
nhạt, thường ở mũi, cằm, trán và má, niêm mạc miệng. Lành tính, biến mất
sau vài tuần.
- Ban đỏ nhiễm độc (Erythema toxicum): Biểu hiện lành tính, tự biến mất; là
nhiều vùng nhỏ của da đỏ với nốt sẩn màu vàng rất nhạt, đầu nhọn ở trung
tâm; không có ở lòng bàn tay, chân. Thường xuất hiện từ ngày 2 sau sinh, mất
sau 7 – 10 ngày và có thể tái xuất hiện. Nếu nhuộm Wright nốt sẩn sẽ phát
hiện Eosinophil.
- Mụn mồi hôi (Miliaria): thường gặp; do tắc ống dẫn mồ hôi. Có 4 giai đoạn:
cristllina rubra pustulosa profunda. Không có tình trạng nhiễm trùng
dù sang thương có giai đoạn giống mụn mủ.
- Nấm da: ở vùng da nóng ẩm (mông, nách, cổ, ...) đỏ da lan ra xung quanh có
sang thương vệ tinh
- Chốc bóng nước: Bóng nước không viền viêm, lớn nhanh, nhũn ra, bờ rõ
vỡ tạo mày vàng, rỉ dịch + viền bao quanh bóng nước (là sang thương đặc hiệu).
Do Stap. aureus sinh độc tố, là 1 dạng 4S (Staphylococcal scalded skin syndrome)
hay do Strep. nhóm A
- Xuất huyết: có thể do chấn thương sản khoa hay bệnh lý nội khoa. Trẻ có dây
rốn quấn cổ hay sinh quá nhanh có thể có chấm xuất huyết chỉ ở mặt.
- Blueberry muffin baby # ổ tạo máu ngoài tủy: Nhiều nốt cục tím sậm dưới da,
thường kèm gan lách to, gặp trong các NT bào thai
- Herpes bẩm sinh: Bóng nước thành chùm, căng/ nền hồng ban có mủ, tạo
mày và loét sau nhiều ngày
- Phù mu bàn chân, thiểu sản móng, vách da cổ và chân tóc bám thấp/ gái: HC
Turner?
c) Nevus: sẩn màu nâu đậm hay nhạt, kích thước to nhỏ khác nhau, bề mặt có thể
không đều hoặc có lông, giới hạn rõ, ở bất kỳ vị trí nào. Cần theo dõi diễn tiến vì
nguy cơ hóa ác về sau.
3.2. Đầu: khám khi bé không đang gắng sức/ kích thích – và đầu ở tư thế ≥45 o
so với thân.
a) Thóp trước hình thoi, khoảng cách giữa 2 cạnh đối diện 2-4cm, đóng kín
trong vòng 12-18 tháng.
- Thóp rộng (d > 5cm): còi xương, suy giáp bẩm sinh, tạo xương bất toàn,
dãn não thất, não úng thủy…
- Thóp hẹp (d < 1cm): chồng xương, tật đầu nhỏ bẩm sinh.
- Tình trạng thóp: phẳng, phồng hay lõm (bình thường thóp có thề phồng
mềm). Thóp phồng căng là gợi ý tăng áp nội sọ (VMNM, XHN-MN, u, …)
b) Thóp sau hình tam giác, đường kính 1cm, đóng sau 1 tháng.
c) Khe khớp: Bình thường các xương sọ nằm vừa sát vào nhau hay khe khớp <
0,5cm. Các xương có thể chồng trong 4 ngày đầu sau sinh ngã dưới. Khớp
còn chồng sau 4 ngày tuổi + thóp và vòng đầu nhỏ gợi ý khớp sọ dính sớm
(craniosynostosis). Khe khớp rộng > 0,5 cm kèm thóp rộng, phồng căng và
vòng đầu lớn gợi ý TALNS. Khe khớp chỗ rộng, chỗ chồng thường chỉ do tư
thế.
d) Các bệnh lý khác
- Gãy xương?
- Biến dạng hộp sọ do chèn ép trong thai kỳ?
- Bướu huyết thanh (caput succedaneum): tụ huyết thanh dưới da đầu, hấp
thu nhanh trong 1 tuần, ít gây vàng da.
- Tụ máu dưới màng xương (cephalhematoma): do sang chấn sản khoa làm
vỡ màng xương, dẫn tới đứt mạch máu xương sọ. Giới hạn rõ, khá chắc,
khu trú trên một xương, không lan qua xương khác, diễn tiến chậm có thể
đến vôi hóa kéo dài hàng tháng, có thể kèm vàng da tăng bilirubin gián tiếp
nặng/ kéo dài do quá trình tự tiêu ổ máu tụ.
- XH dưới màng cân (Subgaleal hemorrhage): tụ máu giữa cân và màng
xương, thường gặp khi sanh hút/ RLĐM. Máu tụ có thể lan đến cổ, tai làm 2
tai “vểnh ra”. Rất nặng, thường kèm thiếu máu nặng, RLĐM, shock và có
thể gây tử vong.
Subgaleal hemorrhage
3.3. Mặt
- Chú ý đến hình dạng chung của mũi, miệng, cằm, sự đối xứng. Phát hiện sự cách
xa quá mức của 2 bộ phận, 2 cơ quan … (ví dụ: 2 mắt cách xa nhau hoặc tai đóng
thấp), xem xét có liên quan đến các bệnh lý di truyền hay không. (Nếu vẻ mặt bất
thường, ± không giống cha mẹ thăm dò ??
- Mặt đỏ, nhiều mạch máu thấy rõ ở má, má phúng phính ở “con của mẹ tiểu đường”
- Tổn thương thần kinh mặt: Các nhánh bên của thần kinh mặt (VII) thường dễ bị
tổn thương, thường sau sinh kềm. Khi khóc, khuôn mặt bất đối xứng: Khóe
miệng trễ xuống, mất nếp nhăn mũi mặt bên bị liệt và mắt khép không kín. Hầu
hết các triệu chứng biến mất trong vài tuần tuổi đầu tiên, đôi khi hết năm đầu chỉ
theo dõi + dự phòng khô mắt.
3.4. Mắt:
- có thể phù nề mí mắt trong vài ngày đầu
- Xuất huyết kết mạc đơn lẻ thường không ý nghĩa bệnh lý.
- Rung giật nhãn cầu có thể gặp ở trẻ bình thường
- Có thể tiết dịch nhày trong 2 ngày đầu; nếu kéo dài thường do tắc lệ tị và tự thông sau
1 năm chỉ cần rửa mắt = NaCl 9 %0; xem xét thủ thuật thông lệ tị sau 1 tuổi
- Ghèn mủ, có thể kèm kết mạc đỏ và sưng mí VKM cấy mủ
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng: có ở trẻ ≥ 32 tuần
- Lé trong là bất thường, thường ở trẻ non tháng, bệnh lý TK, …
- Khám CK mắt:
+ Đường kính giác mạc > 13mm tăng nhãn áp bẩm sinh?
+ Vết cản quang giác mạc
+ Đục thủy tinh thể bẩm sinh
+ Ghèn mủ
+ Coloboma: khiếm khuyết 1 cấu trúc của mắt, thường là đồng tử, tiên lượng
thị giác tùy vị trí và kích thước; có thể kết hợp dị tật bẩm sinh khác
3.5. Mũi
- Mũi quá dày/quá rộng gặp trong 1 số hội chứng dị tật
- Tắc mũi do phù nề vì hút mũi thô bạo khi sinh: xuất hiện trễ nhiều giờ sau
sinh, tự hết. Có thể nhỏ Adrenalin 0,5% 0 1 giọt/ bên trước mỗi cữ bú trong khi
đợi hồi phục.
- Hẹp mũi sau: nếu cả 2 bên, khó thở xuất hiện sớm, tím khi cho bú, giảm khi
khóc. Không đưa ống thông dạ dày 8F vào được quá 5,5 cm tính từ cánh mũi
Cấp cứu TMH (đặt ống thông miệng thông đường thở, lưu vài tuần) PT
tạo hình vĩnh viễn
3.6. Miệng
- Hạt Epstein (kén bì): nang chứa keratin, màu trắng đục, nằm trên vòm khẩu cái;
lành tính, tự hồi phục.
- Nang nhầy trên vòm miệng: màu xanh nhạt, lành tính.
- Răng sơ sinh: 2 loại
+ Răng trước thời kỳ răng sữa: là răng dư, thường lỏng lẻo không chân răng
cần nhổ sớm tránh hít sặc.
+ Răng sữa thực sự: mọc sớm, bám chắc, không cần nhổ.
- Lưỡi: tật lưỡi to gặp trong nhược giáp bẩm sinh hay hội chứng Beckwith (trẻ
khổng lồ, lưỡi to, thoát vị rốn, hạ đường huyết nặng).
- Chuỗi (Sequence)/ HC Pierre-Robin = cằm nhỏ/ tụt ra sau + vòm chẻ hình chữ
U/V + lưỡi tụt ra sau
- Thắng lưỡi: chỉ cắt nếu thật sự cản trở động tác ngậm bắt vú mẹ
3.7. Tai
- Tai đóng thấp: khi đỉnh vành tai nằm dưới đường ngang nối 2 khóe mắt ngoài
vuông góc với trục dọc của đầu kèm các dị tật bẩm sinh khác, nhất là
đường tiết niệu?
- Dị dạng vành tai (gấp/ xoắn) thường tự hồi phục
- Vành tai rất nhiều lông gặp ở con của mẹ tiểu đường
- Dị tật (thịt dư, lổ khuyết, …) cần kiểm tra thính lực
Tuy nhiên, các nước phát triển khuyến cáo làm test OAE (Otoacoustic emission)
tầm soát cho mọi trẻ lúc 1 tháng tuổi, bất kể có YT nguy cơ không (Hiện nay, tại
VN, làm OAE có YT nguy cơ: dị tật tai, bệnh lý có thể gây tổn thương thính giác:
vàng da nặng, ngạt, nhễm trùng hệ TKTW, dùng thuốc độc tai, tiền căn gia đình,
…).
3.8. Cổ
- Áp dụng các phản xạ 4 điểm (tìm kiếm) làm cho trẻ quay đầu giúp khám
xét cổ được dễ dàng.
- Sờ nắn vị trí cơ ức đòn chũm tuyến giáp phì đại, u cơ ức đòn chũm do sang
chấn sản khoa, tư thế xấu trong tử cung…
- Cổ ngắn, có nếp da dọc cạnh cổ sau bên gặp trong hội chứng Turner, da quá nhiều ở
chân cổ phía sau trong HC Down
- Cystic hygromas (cystic lymphangioma): chỗ sưng phập phều, thường ở vùng tam giác
phía sau, soi đèn xuyên thấu được
3.10. Ngực
a) Quan sát
- Hình dạng lồng ngực: bất đối xứng tràn khí màng phổi, thoát vị cơ hoành,
không có cơ ngực lớn, khối u …
- Đường kính mầm vú/ trẻ đủ tháng bình thường là 1 cm. Có thể lớn 3-4 cm thứ phát
do tác dụng của estrogen ở mẹ; thường # 1 tuần sau khi sinh kèm tiết dịch trắng
như sữa.
- Nhịp thở: nhanh/ chậm, cơn ngưng thở bệnh lý (khi dài > 15 giây hay có
kèm tím tái/ chậm nhịp tim), đánh giá chỉ số Silverman.
Bảng: Chỉ số Silverman
Chú ý 4 khái niệm: Chỉ số Silverman (đánh giá Dấu hiệu chống đỡ), cho
thấy việc sử dụng cơ hô hấp phụ để bù trừ khi có tình trạng Suy hô hấp
(Respiratory failure) nói chung; khác với HC nguy kịch hô hấp
(Respiratory Distress Syndrome - RDS) do thiếu surfactant gây xẹp phế
nang ở trẻ non tháng.
3.11. Tim mạch: Cần quan sát sự tăng động ở vùng trước tim, đánh giá nhịp tim, tần
số tim, tiếng tim và có hay không có tiếng thổi. Cần biết rằng khám LS chỉ phát hiện
< ½ bệnh TBS nặng
a) Mỏm tim: rõ nhất ở KLS 4 ngay trong đường giữa đòn trái.
b) Nhịp tim
c) Tiếng thổi: ít có ý nghĩa trong giai đọan sơ sinh hơn ở bất kỳ giai đọan nào
(không có không loại trừ bệnh TBS – có có thể là tiếng thổi vô tội). Có thể
biến mất/ xuất hiện vài ngày sau sinh. Trẻ có thể có những bệnh lý nặng ở tim
mà không có tiếng thổi.
- Tiếng thổi gợi ý bệnh lý: Có 1 trong 6 tính chất:
+ Toàn tâm thu
+ ≥ 3/6
+ Nghe rõ nhất ở bờ trên bên trái ức
+ Âm sắc thô
+ T2 bất thường
+ Click đầu/ giữa tâm thu
- Tiếng thổi vô tội: khi có đủ 4 tính chất:
+ 1/6 -2/6 cạnh bờ trái ức
+ Không click
+ Mạch bình thường
+ Khám LS còn lại bình thường
Nếu không chắc là tiếng thổi vô tội: SA tim
d) T2: Mạnh trong vài ngày đầu, nhưng nếu quá mạnh gợi ý cao áp phổi
e) Mạch: bắt mạch đùi: quá nảy/còn ống ĐM; quá yếu/hẹp eo ĐM chủ ( bắt
mạch 4 chi + Đo HA tứ chi thấy chênh áp ≥ 20 mmHg)
f) Thời gian phục hồi màu da: bình thường ≤ 3 giây
g) Kiểm tra các dấu hiệu của suy tim sung huyết: gan to, tiếng ngựa phi, nhịp nhanh,
mạch bất thường.
h) Nghi tím do SpO2. SpO2 tầm soát sau H24 hứa hẹn phát hiện TBS (5% trẻ đủ
tháng có SpO2 <95% sau 2 giờ tuổi; giảm còn 1 % nếu đo lần 2; 10% các trẻ này
có bệnh TBS). Nếu trẻ tím nên đo và so sánh SpO2 trước ống (preductal) (đo ở tay
phải) và sau ống (đo ở tay trái/ chân) chênh lệch > 10% gợi ý cao áp phổi.
3.14. Cột sống: Chỗ cong bất thường, hốc sâu, chỗ phình ra, túm lông, teo da hay nevi
SA ± MRI tìm bất thường cột sống hay chùm đuôi ngựa, thường nhất là bất thường cột
sống ẩn xử lý sớm để tránh tổn thương thận niệu và TKTW.
3.16. Tứ chi
Thăm khám và chú ý đến hình dạng, tư thế (đối xứng?), trương lực và cử động
tứ chi (đau/ giới hạn cử động?). Các khớp lớn có thể bị giới hạn cử động trong
vài ngày đầu cho chèn ép trong tử cung.
a) Tật dính ngón: dính giữa các ngón, có tiền căn gia đình phẫu thuật tách
dính sau 2 tuổi.
b) Tật thừa ngón: có tiền căn gia đình PT (không cột chỉ dù đơn giản, do sẹo
xấu/ u thần kinh đau)
c) Rãnh khỉ: là một nếp gấp duy nhất ngang qua lòng bàn tay, thường gặp nhất ở hội
chứng Down, nhưng có thể là bình thường.
d) Tật bàn chân khoèo: đại đa số bàn chân xoay trong tự hồi phục; các tật khác
cần được tập VLTL càng sớm càng tốt để có hồi phục nhanh và hoàn toàn
e) Liệt đám rối thần kinh cánh tay: Cần phân biệt với gãy xương đòn.
- bình thường, khi khép cánh tay, đầu ngón có thể chạm phần giữa đùi.
- Liệt Erb (tổn thương C5,6 ±7): cánh tay duỗi, áp vai, cánh tay xoay trong, bàn
tay úp, ngón cái nằm trong 4 ngón còn lại. HC Horner khi có kèm sụp mi (tổn
thương thêm C8 + T1) Cần kiểm tra xem có liệt cơ hoành cùng bên không
(lồng ngực kém di động khi thở, nghe âm phế bào giảm, trên X-quang ngực: vòm
hoành nâng cao ở thì hít vào). Nếu tổn thương toàn bộ mạng thần kinh cánh tay
thì cả cánh tay mềm nhũn, các phản xạ đều mất.
- Điều trị: theo dõi // 7ngày đầu: bất động nhẹ nhàng cánh tay vào bụng, tránh co
kéo làm tổn thương đám rối thêm tập VLTL sau 1 tháng không có cải thiện
rõ: khám ngoại TK.
3.17. Háng
- Trật khớp háng phát triển (Developemetal dysplasia of the hip-DDH) gặp ở
1/800 TSS sống; thường chỉ một bên và là bên trái.
- Có biểu hiện lâm sàng gợi ý trật khớp háng cần nhận biết:
(1) bất đối xứng của nếp gấp da bẹn/ đùi/ mông.
(2) Thấy 1 chân ngắn lại (do bị trật khớp).
(3) Thủ thuật Ortolani (giảm trật khớp) & Barlow (làm trật khớp): có tiếng
“cách” hình thành khi gây được giảm trật khớp hoặc gây ra trật khớp, có thể
nghe được/ cảm nhận được bằng sờ nắn
- Cần SA khớp háng lúc 2-3 tuần tuổi khi có:
+ khám LS bất thường
+ ngôi mông / thai > 36 tuần
+ tiền căn gia đình độ 1 có vấn đề khớp háng tuổi thiếu niên
- Xử trí sớm trong giai đoạn SS hồi phục gần như hoàn toàn, trong khi trễ sau 1 năm
có tiên lượng xấu
3.18. Thần kinh: Không cần khám TK quá chi tiết trong cuộc khám thường qui;
thông tin sàng lọc thường đủ nhờ hỏi mẹ và quan sát kỹ trẻ trong suốt thời gian khám.
Tuổi thai và tuổi sau sinh ảnh hưởng đến biểu hiện TK. Có thể cần đánh giá lại vài
ngày sau, nếu có nghi ngờ trong lần khám toàn diện đầu tiên.
- Hành vi: trẻ khỏe mạnh có hành vi rất biến chuyển, thường nhất ở trong các
trạng thái yên tĩnh hay hoạt động.
- Tư thế tự nhiên: gấp 4 chi, có thể không đối xứng, không lệch về 1 bên, bàn
tay nắm chặt với ngón cái gấp lại rồi có lúc duỗi ra.
- Vận động tự phát: bình thường, trẻ cử động luân chuyển cả 4 chi lúc thức khá
thường xuyên. Có thể rung chi lúc khóc và lúc ngủ (cử động rung, biên độ
nhỏ, ngưng khi bị giữ lại và không kèm bất kỳ biểu hiện nào khác); cần phân
biệt với co giật (giật chậm hơn, biên độ lớn, không đáp ứng khi giữ lại, và có
thể kèm tím/ giật cơ chỗ khác/ mất tri giác/ trợn mắt/ co thắt đường thở)
- Trương lực cơ và sức cơ:
1. Đánh giá kháng lực khi kéo 4 chi.
2. Thủ thuật kéo ngồi: nắm 2 cổ tay kéo trẻ ngồi dậy trẻ đủ tháng gấp
nhẹ khủy và dựng đầu lên trong cùng trục với thân. Khi ngồi giữ đầu trong 2-3
giây. Cũng có thể kiểm tra luôn phản xạ nắm.
3. Thủ thuật treo sấp: Ôm trẻ sấp trong không khí bằng một bàn tay dưới
ngực. Trẻ có thể giữ đầu cùng trục cơ thể trong vài giây và co 4 chi chống lại
trọng lực.
- Quan sát chung khác
+ Chắc chắn trẻ sẽ có khóc trong lúc khám: Quấy? Khóc thé? Khóc yếu?
Không khóc?
+ Phản xạ bú và nút.
- Các dấu hiệu thần kinh gợi ý
+ nút bú kém dai dẳng
+ khóc thét
+ dễ bị kích thích rõ rệt/ hay nhìn sững
+ tư thế bất thường/ nắm tay quá chặt và liên tục
+ tăng trương lực toàn thể dai dẳng
+ tư thế “con ếch” / giảm trương lực toàn thể
+ ít các động tác tự phát, kể cả biểu hiện khuôn mặt