You are on page 1of 17

KHÁM TRẺ SƠ SINH

TS.BS. Phạm Diệp Thùy Dương


BM Nhi – ĐH YD TPHCM
Nguyên tắc
- Rửa tay và đầu ống nghe trước và sau khi khám mỗi bé bằng dung dịch rửa tay
nhanh
- Cố gắng tránh để bé khóc lúc khám giai đoạn đầu - khám với đầu ống nghe ấm và
bàn tay ấm áp, nhẹ nhàng
- Khám toàn diện, tránh bỏ sót
- Khi phát hiện 1 dị tật, chú ý tìm dị tật kết hợp; có thể kết hợp chẩn đoán hình ảnh
(Xquang, siêu âm, ...). Nếu có dị tật, tìm xem có nằm trong hội chứng nào không
- Cần nắm được tiền sử thai kỳ và tiền căn gia đình trước khi khám
1. Dấu hiệu sinh tồn
- Nhiệt độ (bình thường ở nách 36,5-37,5 độ C)
- Mạch (bình thường:100-160 lần/phút, lúc bị kích thích:160-180 lần/phút, lúc ngủ: 80-
100 lần/phút).
- Nhịp thở: 40 - 60 lần/phút (đếm khi không kích thích/ gắng sức và cũng không kích
thích/ gắng sức trong 5 phút vừa qua - Đếm lại nếu thấy bất thường  lấy kết quả
gần bình thường nhất). Thường nên đếm trong 30-60”.

2. Đo vòng đầu, chiều cao, cân nặng

3. Khám cơ quan
3.1. Da
a) Màu sắc
- Tẩm nhuộm phân su? Bong, nứt da thường gặp ở trẻ quá ngày
- Đỏ sậm: đa hồng cầu, ủ ấm quá mức
- Vàng da: tăng bilirubin GT/ TT, mức độ theo Kramer (bài Vàng da SS sẽ
học năm thứ 6). Khám vàng da: ấn da (để làm da bớt hồng) theo hướng từ
đầu đến chân, quan sát dưới ánh sáng trắng đủ sáng
- Da xanh, lòng bàn tay nhợt: thiếu máu/ giảm thể tích tuần hoàn ngoại vi/ sốc …
- Thời gian phục hồi màu da: bình thường ≤ 3 giây
- Tím: dấu hiệu trễ. Thường khó phát hiện ở trẻ thiếu máu
 Tím ngoại biên (đầu chi và quanh môi) có thể gặp ở sơ sinh bình thường trong
48 giờ đầu; nhưng bất thường nếu tím trung ương (thân, lưỡi và niêm mạc)
 Tím thoáng qua khi khóc trong giai đoạn sớm sau sinh là bình thường
 Tím toàn thân kéo dài: bệnh tim / phổi/ Methemoglobin (hiếm)
 Tím nhiều ở chi dưới  shunt Phải - Trái do còn ống động mạch, kháng lực
của hệ mạch phổi gia tăng…
- Da nổi bông: bình thường nếu thời gian phục hồi màu da ≤3s; nếu > 3s:
lạnh/ sốt/ giảm thể tích tuần hoàn/ giảm trương lực mạch ngoại biên.
- Collodion baby: rối loạn bong da  da tăng sừng # giấy da, giả co rút.
Lộn mí, lộn môi ra ngoài. Nhiều thể, mức độ nặng khác nhau; do đột biến,
thường gen lặn trên NST thường.

- Phù cứng bì (sclerema) đặc hiệu ở trẻ nhiễm trùng nặng, nhất là trẻ non
tháng. Tiên lượng nặng.
b) Các sang thương khu trú:
- Vết Mông cổ: vết sắc tố màu xanh đen, độ đậm lợt thay đổi, thường ở
mông và lưng; mất dần khi lớn lên
- Vết café sữa: theo dõi bệnh lý đa hệ thống khi có nhiều vết
- Hạt kê: những nang chứa chất nhờn và keratin bằng đầu kim, màu trắng
nhạt, thường ở mũi, cằm, trán và má, niêm mạc miệng. Lành tính, biến mất
sau vài tuần.
- Ban đỏ nhiễm độc (Erythema toxicum): Biểu hiện lành tính, tự biến mất; là
nhiều vùng nhỏ của da đỏ với nốt sẩn màu vàng rất nhạt, đầu nhọn ở trung
tâm; không có ở lòng bàn tay, chân. Thường xuất hiện từ ngày 2 sau sinh, mất
sau 7 – 10 ngày và có thể tái xuất hiện. Nếu nhuộm Wright nốt sẩn sẽ phát
hiện Eosinophil.
- Mụn mồi hôi (Miliaria): thường gặp; do tắc ống dẫn mồ hôi. Có 4 giai đoạn:
cristllina  rubra  pustulosa  profunda. Không có tình trạng nhiễm trùng
dù sang thương có giai đoạn giống mụn mủ.

- Mụn sơ sinh: đặc trưng là có comedon; thường ở cằm, má, tự hết

- Nấm da: ở vùng da nóng ẩm (mông, nách, cổ, ...) đỏ da lan ra xung quanh có
sang thương vệ tinh

- Chốc bóng nước: Bóng nước không viền viêm, lớn nhanh, nhũn ra, bờ rõ 
vỡ tạo mày vàng, rỉ dịch + viền bao quanh bóng nước (là sang thương đặc hiệu).
Do Stap. aureus sinh độc tố, là 1 dạng 4S (Staphylococcal scalded skin syndrome)
hay do Strep. nhóm A
- Xuất huyết: có thể do chấn thương sản khoa hay bệnh lý nội khoa. Trẻ có dây
rốn quấn cổ hay sinh quá nhanh có thể có chấm xuất huyết chỉ ở mặt.
- Blueberry muffin baby # ổ tạo máu ngoài tủy: Nhiều nốt cục tím sậm dưới da,
thường kèm gan lách to, gặp trong các NT bào thai

- Herpes bẩm sinh: Bóng nước thành chùm, căng/ nền hồng ban  có mủ, tạo
mày và loét sau nhiều ngày

- Phù mu bàn chân, thiểu sản móng, vách da cổ và chân tóc bám thấp/ gái: HC
Turner?

c) Nevus: sẩn màu nâu đậm hay nhạt, kích thước to nhỏ khác nhau, bề mặt có thể
không đều hoặc có lông, giới hạn rõ, ở bất kỳ vị trí nào. Cần theo dõi diễn tiến vì
nguy cơ hóa ác về sau.

d) Bất thường mạch máu:


- U mạch máu (Hemangioma): xuất hiện 2-4 tuần sau sinh, nhiều thùy, xốp,
không quá cứng. Lớn nhanh rồi phát triển chậm lại lúc 6-12 tháng; thường co
hồi hoàn toàn # 5 -12 tuổi (± loét/ hoại tử). Chú ý HC Kasabach Merritt khi có
đông máu nội mạch lan tỏa ở trẻ có u mạch máu to.
- Vết cá hồi (salmon patch # Nevus flammeus # Angel kiss) có từ lúc sinh,
thường ở trán, mí trên, giữa mày. Tự mờ dần trong vài năm.
- Bớt rượu vang (Port wine stains): Vết hồng/ đỏ của các mạch máu nông ở da,
phân bố theo vùng da. Không tăng sinh và tồn tại suốt đời. Nếu ở vùng quanh
mắt, cần tìm HC Sturge-Weber (# PWS ở vị trí phân bố dây V 1 kèm tổn thương
ở mắt, não).

3.2. Đầu: khám khi bé không đang gắng sức/ kích thích – và đầu ở tư thế ≥45 o
so với thân.
a) Thóp trước hình thoi, khoảng cách giữa 2 cạnh đối diện 2-4cm, đóng kín
trong vòng 12-18 tháng.
- Thóp rộng (d > 5cm): còi xương, suy giáp bẩm sinh, tạo xương bất toàn,
dãn não thất, não úng thủy…
- Thóp hẹp (d < 1cm): chồng xương, tật đầu nhỏ bẩm sinh.
- Tình trạng thóp: phẳng, phồng hay lõm (bình thường thóp có thề phồng
mềm). Thóp phồng căng là gợi ý tăng áp nội sọ (VMNM, XHN-MN, u, …)
b) Thóp sau hình tam giác, đường kính 1cm, đóng sau 1 tháng.
c) Khe khớp: Bình thường các xương sọ nằm vừa sát vào nhau hay khe khớp <
0,5cm. Các xương có thể chồng trong 4 ngày đầu sau sinh ngã dưới. Khớp
còn chồng sau 4 ngày tuổi + thóp và vòng đầu nhỏ gợi ý khớp sọ dính sớm
(craniosynostosis). Khe khớp rộng > 0,5 cm kèm thóp rộng, phồng căng và
vòng đầu lớn gợi ý TALNS. Khe khớp chỗ rộng, chỗ chồng thường chỉ do tư
thế.
d) Các bệnh lý khác
- Gãy xương?
- Biến dạng hộp sọ do chèn ép trong thai kỳ?
- Bướu huyết thanh (caput succedaneum): tụ huyết thanh dưới da đầu, hấp
thu nhanh trong 1 tuần, ít gây vàng da.
- Tụ máu dưới màng xương (cephalhematoma): do sang chấn sản khoa làm
vỡ màng xương, dẫn tới đứt mạch máu xương sọ. Giới hạn rõ, khá chắc,
khu trú trên một xương, không lan qua xương khác, diễn tiến chậm có thể
đến vôi hóa kéo dài hàng tháng, có thể kèm vàng da tăng bilirubin gián tiếp
nặng/ kéo dài do quá trình tự tiêu ổ máu tụ.
- XH dưới màng cân (Subgaleal hemorrhage): tụ máu giữa cân và màng
xương, thường gặp khi sanh hút/ RLĐM. Máu tụ có thể lan đến cổ, tai làm 2
tai “vểnh ra”. Rất nặng, thường kèm thiếu máu nặng, RLĐM, shock và có
thể gây tử vong.

Subgaleal hemorrhage

3.3. Mặt
- Chú ý đến hình dạng chung của mũi, miệng, cằm, sự đối xứng. Phát hiện sự cách
xa quá mức của 2 bộ phận, 2 cơ quan … (ví dụ: 2 mắt cách xa nhau hoặc tai đóng
thấp), xem xét có liên quan đến các bệnh lý di truyền hay không. (Nếu vẻ mặt bất
thường, ± không giống cha mẹ  thăm dò ??
- Mặt đỏ, nhiều mạch máu thấy rõ ở má, má phúng phính ở “con của mẹ tiểu đường”
- Tổn thương thần kinh mặt: Các nhánh bên của thần kinh mặt (VII) thường dễ bị
tổn thương, thường sau sinh kềm. Khi khóc, khuôn mặt bất đối xứng: Khóe
miệng trễ xuống, mất nếp nhăn mũi mặt bên bị liệt và mắt khép không kín. Hầu
hết các triệu chứng biến mất trong vài tuần tuổi đầu tiên, đôi khi hết năm đầu  chỉ
theo dõi + dự phòng khô mắt.

3.4. Mắt:
- có thể phù nề mí mắt trong vài ngày đầu
- Xuất huyết kết mạc đơn lẻ thường không ý nghĩa bệnh lý.
- Rung giật nhãn cầu có thể gặp ở trẻ bình thường
- Có thể tiết dịch nhày trong 2 ngày đầu; nếu kéo dài thường do tắc lệ tị và tự thông sau
1 năm  chỉ cần rửa mắt = NaCl 9 %0; xem xét thủ thuật thông lệ tị sau 1 tuổi
- Ghèn mủ, có thể kèm kết mạc đỏ và sưng mí  VKM  cấy mủ
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng: có ở trẻ ≥ 32 tuần
- Lé trong là bất thường, thường ở trẻ non tháng, bệnh lý TK, …
- Khám CK mắt:
+ Đường kính giác mạc > 13mm tăng nhãn áp bẩm sinh?
+ Vết cản quang giác mạc
+ Đục thủy tinh thể bẩm sinh
+ Ghèn mủ
+ Coloboma: khiếm khuyết 1 cấu trúc của mắt, thường là đồng tử, tiên lượng
thị giác tùy vị trí và kích thước; có thể kết hợp dị tật bẩm sinh khác
3.5. Mũi
- Mũi quá dày/quá rộng gặp trong 1 số hội chứng dị tật
- Tắc mũi do phù nề vì hút mũi thô bạo khi sinh: xuất hiện trễ nhiều giờ sau
sinh, tự hết. Có thể nhỏ Adrenalin 0,5% 0 1 giọt/ bên trước mỗi cữ bú trong khi
đợi hồi phục.
- Hẹp mũi sau: nếu cả 2 bên, khó thở xuất hiện sớm, tím khi cho bú, giảm khi
khóc. Không đưa ống thông dạ dày 8F vào được quá 5,5 cm tính từ cánh mũi
 Cấp cứu TMH (đặt ống thông miệng thông đường thở, lưu vài tuần)  PT
tạo hình vĩnh viễn

3.6. Miệng
- Hạt Epstein (kén bì): nang chứa keratin, màu trắng đục, nằm trên vòm khẩu cái;
lành tính, tự hồi phục.
- Nang nhầy trên vòm miệng: màu xanh nhạt, lành tính.
- Răng sơ sinh: 2 loại
+ Răng trước thời kỳ răng sữa: là răng dư, thường lỏng lẻo không chân răng 
cần nhổ sớm tránh hít sặc.
+ Răng sữa thực sự: mọc sớm, bám chắc, không cần nhổ.
- Lưỡi: tật lưỡi to gặp trong nhược giáp bẩm sinh hay hội chứng Beckwith (trẻ
khổng lồ, lưỡi to, thoát vị rốn, hạ đường huyết nặng).
- Chuỗi (Sequence)/ HC Pierre-Robin = cằm nhỏ/ tụt ra sau + vòm chẻ hình chữ
U/V + lưỡi tụt ra sau

- Thắng lưỡi: chỉ cắt nếu thật sự cản trở động tác ngậm bắt vú mẹ

3.7. Tai
- Tai đóng thấp: khi đỉnh vành tai nằm dưới đường ngang nối 2 khóe mắt ngoài
vuông góc với trục dọc của đầu  kèm các dị tật bẩm sinh khác, nhất là
đường tiết niệu?
- Dị dạng vành tai (gấp/ xoắn) thường tự hồi phục
- Vành tai rất nhiều lông gặp ở con của mẹ tiểu đường
- Dị tật (thịt dư, lổ khuyết, …)  cần kiểm tra thính lực
Tuy nhiên, các nước phát triển khuyến cáo làm test OAE (Otoacoustic emission)
tầm soát cho mọi trẻ lúc 1 tháng tuổi, bất kể có YT nguy cơ không (Hiện nay, tại
VN, làm OAE có YT nguy cơ: dị tật tai, bệnh lý có thể gây tổn thương thính giác:
vàng da nặng, ngạt, nhễm trùng hệ TKTW, dùng thuốc độc tai, tiền căn gia đình,
…).

3.8. Cổ
- Áp dụng các phản xạ 4 điểm (tìm kiếm) làm cho trẻ quay đầu  giúp khám
xét cổ được dễ dàng.
- Sờ nắn vị trí cơ ức đòn chũm tuyến giáp phì đại, u cơ ức đòn chũm do sang
chấn sản khoa, tư thế xấu trong tử cung…
- Cổ ngắn, có nếp da dọc cạnh cổ sau bên gặp trong hội chứng Turner, da quá nhiều ở
chân cổ phía sau trong HC Down
- Cystic hygromas (cystic lymphangioma): chỗ sưng phập phều, thường ở vùng tam giác
phía sau, soi đèn xuyên thấu được

3.9. Xương đòn


- Thiếu 1 phần/hoàn toàn trong 1 số HC dị tật
- Gãy mới xương đòn: Chỗ đau lạo xạo khi khám ± dấu “phím đàn dương cầm”,
giới hạn cử động  cố định kiểu băng số 8+ giảm đau; lành sau # 2 tuần. Gãy
cũ: sờ thấy khối gồ trên xương

3.10. Ngực
a) Quan sát
- Hình dạng lồng ngực: bất đối xứng  tràn khí màng phổi, thoát vị cơ hoành,
không có cơ ngực lớn, khối u …
- Đường kính mầm vú/ trẻ đủ tháng bình thường là 1 cm. Có thể lớn 3-4 cm thứ phát
do tác dụng của estrogen ở mẹ; thường # 1 tuần sau khi sinh kèm tiết dịch trắng
như sữa.
- Nhịp thở: nhanh/ chậm, cơn ngưng thở bệnh lý (khi dài > 15 giây hay có
kèm tím tái/ chậm nhịp tim), đánh giá chỉ số Silverman.
Bảng: Chỉ số Silverman

Điểm Di động Co kéo hạ Lõm mũi ức Phập phồng Thở rên


ngực-bụng sườn cánh mũi
0 Cùng Không Không Không Không
chiều
1 Chênh Ít Ít Ít Nghe = ống
nghe
2 Ngược Nhiều Nhiều Nhiều Nghe bằng
chiều tai
Tổng điểm:
≤2: bình thường (# trẻ SS có thể thở co lõm nhẹ)
3-6: Chống đỡ TB
≥6: chống đỡ nặng

Chú ý 4 khái niệm: Chỉ số Silverman (đánh giá Dấu hiệu chống đỡ), cho
thấy việc sử dụng cơ hô hấp phụ để bù trừ khi có tình trạng Suy hô hấp
(Respiratory failure) nói chung; khác với HC nguy kịch hô hấp
(Respiratory Distress Syndrome - RDS) do thiếu surfactant gây xẹp phế
nang ở trẻ non tháng.

 Suy hô hấp được xác định khi ≥ 1 dấu hiệu:


 Sử dụng cơ HH phụ: Silverman >2
 Tím với khí trời (hay SpO2 < 92% ở trẻ > 28 tuần; <88% ở trẻ ≤ 28
tuần)
 RL nhịp thở (>60 hay <30 hay ngưng thở bệnh lý)
Khi có SHH  KMĐM (nếu bất thường: SHH cấp # Acute respiratory failure)

b) Nghe âm phế bào


- Vị trí nghe tốt nhất là hố nách trái và phải.
- nghe nhu động ruột thoát vị hoành?
- âm phế bào bất thường?

3.11. Tim mạch: Cần quan sát sự tăng động ở vùng trước tim, đánh giá nhịp tim, tần
số tim, tiếng tim và có hay không có tiếng thổi. Cần biết rằng khám LS chỉ phát hiện
< ½ bệnh TBS nặng
a) Mỏm tim: rõ nhất ở KLS 4 ngay trong đường giữa đòn trái.
b) Nhịp tim
c) Tiếng thổi: ít có ý nghĩa trong giai đọan sơ sinh hơn ở bất kỳ giai đọan nào
(không có không loại trừ bệnh TBS – có có thể là tiếng thổi vô tội). Có thể
biến mất/ xuất hiện vài ngày sau sinh. Trẻ có thể có những bệnh lý nặng ở tim
mà không có tiếng thổi.
- Tiếng thổi gợi ý bệnh lý: Có 1 trong 6 tính chất:
+ Toàn tâm thu
+ ≥ 3/6
+ Nghe rõ nhất ở bờ trên bên trái ức
+ Âm sắc thô
+ T2 bất thường
+ Click đầu/ giữa tâm thu
- Tiếng thổi vô tội: khi có đủ 4 tính chất:
+ 1/6 -2/6 cạnh bờ trái ức
+ Không click
+ Mạch bình thường
+ Khám LS còn lại bình thường
 Nếu không chắc là tiếng thổi vô tội: SA tim
d) T2: Mạnh trong vài ngày đầu, nhưng nếu quá mạnh gợi ý cao áp phổi
e) Mạch: bắt mạch đùi: quá nảy/còn ống ĐM; quá yếu/hẹp eo ĐM chủ ( bắt
mạch 4 chi + Đo HA tứ chi thấy chênh áp ≥ 20 mmHg)
f) Thời gian phục hồi màu da: bình thường ≤ 3 giây
g) Kiểm tra các dấu hiệu của suy tim sung huyết: gan to, tiếng ngựa phi, nhịp nhanh,
mạch bất thường.
h) Nghi tím  do SpO2. SpO2 tầm soát sau H24 hứa hẹn phát hiện TBS (5% trẻ đủ
tháng có SpO2 <95% sau 2 giờ tuổi; giảm còn 1 % nếu đo lần 2; 10% các trẻ này
có bệnh TBS). Nếu trẻ tím nên đo và so sánh SpO2 trước ống (preductal) (đo ở tay
phải) và sau ống (đo ở tay trái/ chân)  chênh lệch > 10% gợi ý cao áp phổi.

3.12. Bụng: Bình thường có thể phình nhẹ, mềm


a) Nhìn:
- Dây rốn: nhỏ/kém dinh dưỡng trong tử cung; nhuộm màu xanh, vàng/nước ối
phân su; một động mạch rốn thường kèm các dị tật khác, nhất là tiết niệu (chỉ
SA tìm bất thường ở thận nếu 1 ĐM rốn đi kèm bất kỳ 1 dị tật nào khác).
- Thoát vị cuống rốn (omphalocele): các quai ruột nằm trong dây rốn, ở trung
tâm  phủ khối thoát vị bằng túi nylon sạch để tránh mất nước và mất nhiệt
 chuyển Ngoại khoa
- Thoát vị thành bụng (gastroschisis): thường ở phía bên phải cuống rốn, dây
rốn bình thường, ruột được phủ bởi phúc mạc,  quấn giữ khối thoát vị ở
đỉnh bụng để tránh kéo mạc treo ruột + bù nước điện giải + tránh mất nhiệt +
sonde DD dẫn lưu + KS dự phòng + chuyển Ngoại.

- Nhiễm khuẩn rốn


 Nhẹ: đỏ khu trú ở chân rốn. Da bụng quanh rốn bình thường  chăm sóc
tại chỗ ở nhà + tái khám.
 Nặng: đỏ quanh chân rốn lan rộng ra da, có hay không kèm viêm tĩnh
mạch vùng hạ vị  nhập viện ngay
- U hạt rốn: là vùng mô hạt tồn tại sau khi cuống rốn rụng, thường rỉ dịch. Là
sinh lý trong vòng 1 tuần sau khi rốn rụng.
- Tồn tại ống niệu-rốn: dịch rỉ liên tục pha lẫn nước tiểu  SA xác định
- Tồn tại ống ruột-rốn: dịch rỉ liên tục pha lẫn phân  SA xác định.
- Bụng lõm lòng thuyền: gặp trong thoát vị hoành.
b) Sờ nắn: dễ dàng nhất khi trẻ đang ngủ, yên tĩnh. Sờ nắn nhằm đánh giá tình trạng
chướng bụng, ấn đau hoặc phát hiện khối u, mảng cứng…
- Bình thường, sờ được bờ dưới gan <2 cm dưới hạ sườn phải và đôi khi có thể sờ
chạm đỉnh lách, ≤ 1cm ở HS trái.
- Gan to: khi chiều cao gan> 5 cm, có thể gặp trong suy tim sung huyết, viêm gan,
nhiễm khuẩn huyết.
- Lách to: gặp trong nhiễm siêu vi hoặc nhiễm khuẩn huyết.
- Thận: có thể chạm thận, nhất là bên trái. Thận quá lớn trong bệnh lý thận đa nang,
bệnh lý nghẽn mạch thận hoặc thận ứ nước.
- Cầu bàng quang?
- Khối bất thường/ổ bụng: u nguyên bào TK, u quái, viêm phúc mạc bào thai…
c) Nghe: nghe được nhu động ruột.

3.13. Cơ quan sinh dục ngoài


Hầu hết trẻ đủ tháng đi tiểu trong 24 giờ đầu. Xử lý kịp thời tăng sinh thượng thận
BS (nếu có) là 1 lý do quan trọng để cần xác định lại giới tính ngay ở trẻ có bất
thường CQSD.
a) Nam:
- Giới tính: trẻ nam đủ tháng bình thường phải có
 Niệu đạo ở đỉnh qui đầu
 Dương vật kéo ra có độ dài (2,5-5 cm) và đường kính (0,9-1,3 cm)
bình thường
 tinh hoàn hai bên có kích thước bình thường (8-14 mm) và nằm trong
túi bìu. Bìu sậm màu, nhiều nếp nhăn, không sưng, không đau
 Cần xác định lại giới tính khi: CQSD có vẻ là nam, mà dương vật nhỏ và
 lỗ tiểu đóng thấp TB – nặng hoặc TH ẩn 2 bên
 lỗ tiểu đóng thấp nhẹ và TH ẩn 1 bên
- Bình thường luôn có hẹp bao qui đầu rõ.
- Hỏi/ xem dòng nước tiểu: yếu/ hẹp lỗ tiểu? hay chảy rỉ rả liên tục /valve niệu
đạo?
- Tràn dịch tinh mạc thường gặp. Xác định bằng soi đèn; thường hết lúc 1 tuổi.
Nếu sau 2 tuổi còn tồn tại tràn dịch tinh mạc phẫu thuật.
- Khám tìm tinh hoàn: bình thường nằm trong bìu. Nếu không thấy, có thể vuốt
dọc ống bẹn kéo xuống; nếu vẫn không có cần SA bụng để tìm.
- Thoát vị bẹn?
- Màu sắc bìu: hơi xanh, sưng đau thoát vị bẹn nghẹt? / xoắn tinh hoàn?
b) Nữ
- Bình thường, ở trẻ đủ tháng phải thấy:
 Lỗ âm đạo có thể nhìn thấy mở hoàn toàn: 3 - 4 mm lỗ khe/ hình sao với
niêm mạc thòi ra (tức là, không dính môi phía sau)
 Âm vật rộng 2-6 mm
 Không có tuyến sinh dục trong môi lớn hay vùng bẹn
 Cần xác định lại giới tính khi: CQSD có vẻ là nữ, mà có dính môi phía sau, âm
vật to và có 1 khối trong môi hay trong bẹn
- Chất thải tiết từ âm đạo thường trắng, có thể có máu kinh do sụt giảm estrogen
nhận từ mẹ vệ sinh. Máu kinh sinh lý khi không nhiều + không quá ngày
thứ 10

3.14. Cột sống: Chỗ cong bất thường, hốc sâu, chỗ phình ra, túm lông, teo da hay nevi 
SA ± MRI tìm bất thường cột sống hay chùm đuôi ngựa, thường nhất là bất thường cột
sống ẩn  xử lý sớm để tránh tổn thương thận niệu và TKTW.

3.15. Hậu môn trực tràng


- Luôn phải kiểm tra ngay sau sinh bằng cách đặt ống thông, phải đưa vào được 3 cm
dễ dàng (ngay cả khi thấy có phân su dính mông, vì có thể phân không ra từ HM
mà ra từ chỗ dò).
- Phân su có sau 24 giờ sau sinh được xem là Chậm phân su. Nên kiểm tra chỗ
ra phân su xem có phải thật sự là từ hậu môn.

3.16. Tứ chi
Thăm khám và chú ý đến hình dạng, tư thế (đối xứng?), trương lực và cử động
tứ chi (đau/ giới hạn cử động?). Các khớp lớn có thể bị giới hạn cử động trong
vài ngày đầu cho chèn ép trong tử cung.
a) Tật dính ngón: dính giữa các ngón, có tiền căn gia đình  phẫu thuật tách
dính sau 2 tuổi.
b) Tật thừa ngón: có tiền căn gia đình  PT (không cột chỉ dù đơn giản, do sẹo
xấu/ u thần kinh đau)
c) Rãnh khỉ: là một nếp gấp duy nhất ngang qua lòng bàn tay, thường gặp nhất ở hội
chứng Down, nhưng có thể là bình thường.
d) Tật bàn chân khoèo: đại đa số bàn chân xoay trong tự hồi phục; các tật khác
cần được tập VLTL càng sớm càng tốt để có hồi phục nhanh và hoàn toàn
e) Liệt đám rối thần kinh cánh tay: Cần phân biệt với gãy xương đòn.
- bình thường, khi khép cánh tay, đầu ngón có thể chạm phần giữa đùi.
- Liệt Erb (tổn thương C5,6 ±7): cánh tay duỗi, áp vai, cánh tay xoay trong, bàn
tay úp, ngón cái nằm trong 4 ngón còn lại. HC Horner khi có kèm sụp mi (tổn
thương thêm C8 + T1)  Cần kiểm tra xem có liệt cơ hoành cùng bên không
(lồng ngực kém di động khi thở, nghe âm phế bào giảm, trên X-quang ngực: vòm
hoành nâng cao ở thì hít vào). Nếu tổn thương toàn bộ mạng thần kinh cánh tay
thì cả cánh tay mềm nhũn, các phản xạ đều mất.
- Điều trị: theo dõi // 7ngày đầu: bất động nhẹ nhàng cánh tay vào bụng, tránh co
kéo làm tổn thương đám rối thêm  tập VLTL  sau 1 tháng không có cải thiện
rõ: khám ngoại TK.

3.17. Háng
- Trật khớp háng phát triển (Developemetal dysplasia of the hip-DDH) gặp ở
1/800 TSS sống; thường chỉ một bên và là bên trái.
- Có biểu hiện lâm sàng gợi ý trật khớp háng cần nhận biết:
(1) bất đối xứng của nếp gấp da bẹn/ đùi/ mông.
(2) Thấy 1 chân ngắn lại (do bị trật khớp).
(3) Thủ thuật Ortolani (giảm trật khớp) & Barlow (làm trật khớp): có tiếng
“cách” hình thành khi gây được giảm trật khớp hoặc gây ra trật khớp, có thể
nghe được/ cảm nhận được bằng sờ nắn
- Cần SA khớp háng lúc 2-3 tuần tuổi khi có:
+ khám LS bất thường
+ ngôi mông / thai > 36 tuần
+ tiền căn gia đình độ 1 có vấn đề khớp háng tuổi thiếu niên
- Xử trí sớm trong giai đoạn SS hồi phục gần như hoàn toàn, trong khi trễ sau 1 năm
có tiên lượng xấu

3.18. Thần kinh: Không cần khám TK quá chi tiết trong cuộc khám thường qui;
thông tin sàng lọc thường đủ nhờ hỏi mẹ và quan sát kỹ trẻ trong suốt thời gian khám.
Tuổi thai và tuổi sau sinh ảnh hưởng đến biểu hiện TK. Có thể cần đánh giá lại vài
ngày sau, nếu có nghi ngờ trong lần khám toàn diện đầu tiên.
- Hành vi: trẻ khỏe mạnh có hành vi rất biến chuyển, thường nhất ở trong các
trạng thái yên tĩnh hay hoạt động.
- Tư thế tự nhiên: gấp 4 chi, có thể không đối xứng, không lệch về 1 bên, bàn
tay nắm chặt với ngón cái gấp lại rồi có lúc duỗi ra.
- Vận động tự phát: bình thường, trẻ cử động luân chuyển cả 4 chi lúc thức khá
thường xuyên. Có thể rung chi lúc khóc và lúc ngủ (cử động rung, biên độ
nhỏ, ngưng khi bị giữ lại và không kèm bất kỳ biểu hiện nào khác); cần phân
biệt với co giật (giật chậm hơn, biên độ lớn, không đáp ứng khi giữ lại, và có
thể kèm tím/ giật cơ chỗ khác/ mất tri giác/ trợn mắt/ co thắt đường thở)
- Trương lực cơ và sức cơ:
1. Đánh giá kháng lực khi kéo 4 chi.
2. Thủ thuật kéo ngồi: nắm 2 cổ tay kéo trẻ ngồi dậy  trẻ đủ tháng gấp
nhẹ khủy và dựng đầu lên trong cùng trục với thân. Khi ngồi giữ đầu trong 2-3
giây. Cũng có thể kiểm tra luôn phản xạ nắm.
3. Thủ thuật treo sấp: Ôm trẻ sấp trong không khí bằng một bàn tay dưới
ngực. Trẻ có thể giữ đầu cùng trục cơ thể trong vài giây và co 4 chi chống lại
trọng lực.
- Quan sát chung khác
+ Chắc chắn trẻ sẽ có khóc trong lúc khám: Quấy? Khóc thé? Khóc yếu?
Không khóc?
+ Phản xạ bú và nút.
- Các dấu hiệu thần kinh gợi ý
+ nút bú kém dai dẳng
+ khóc thét
+ dễ bị kích thích rõ rệt/ hay nhìn sững
+ tư thế bất thường/ nắm tay quá chặt và liên tục
+ tăng trương lực toàn thể dai dẳng
+ tư thế “con ếch” / giảm trương lực toàn thể
+ ít các động tác tự phát, kể cả biểu hiện khuôn mặt

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Cloherty JP. Manual of neonatal care. 6th edition
2. Lissauer T (2015) Physical examination of the newborn. Fanaroff and Martin's
Neonatal-Perinatal Medicine. Elsevier, Mosby, 9th edi, pp.391-406
3. Ewer AK, Middleton LJ. (2011) Pulse oximetry screening for congenital heart
defects in newborn infants (PulseOx): a test accuracy study. The Lancet
378(9793):785-94.
4. Rennie JM (2012) Examination of the newborn. Rennie and Roberton’s
Textbook of Neonatology, 5th Edition. Elsevier.

You might also like