Professional Documents
Culture Documents
Tư thế trẻ: đặt trẻ nằm yên 1-2p, không khóc, không bú. Chọn nơi kín gió, đủ ánh
sáng, bộc lộ vùng ngực bụng để dễ dàng quan sát khi đếm nhịp thở.
Lồng ngực trẻ thì thở vào - rút lõm lồng ngực nặng.
Tìm dh phập phồng cánh mũi: sự mở rộng của lỗ mũi khi trẻ thở vào
- Trẻ có tiếng thở rít thì thở vào kéo dài trên 8 ngày kèm các triệu chứng của
suy hô hấp cần làm thêm xét nghiệm
Sự co kéo của cơ hô hấp đánh giá bằng chỉ số silverman
Điểm 0 1 2
Dấu hiệu
Di động lồng ngực Cùng chiều Ít hơn bụng Ngược chiều
Co kéo liên sườn Không Ít Rõ
Lõm ức Không Ít Rõ
Đập cánh mũi Không Ít Rõ
Thở rên Không Qua ống nghe Nghe từ xa
Đánh giá: Điểm Silverman ≤ 5 – Suy hô hấp nhẹ
- Nghe phổi hai phế trường để xác định rì rào phế nang, có rale hay k.
- Gõ phổi để xác định rung thanh đều của hai phổi.
- Nên khám tim khi trẻ ở trong trạng thái yên tĩnh.
- Xác định điểm mà tiếng tim rõ nhất, để loại trừ chứng tim nằm bên phải.
Thông thường tiếng tim nghe rõ ở bờ trái xương ức, nhịp tim đều. Nhịp tim
trung bình là từ 100-160 lần/phút.
Nhịp tim nhanh khi trên 160 lần/phút, cần tìm rối loạn nhịp, dấu hiệu suy
tim, nhiễm trùng, cường giáp, ngộ độc thuốc, cần theo dõi chặt chẽ.
Nhịp tim chậm liên tục khi dưới 80 lần/phút, nhịp tim chậm có thể thấy khi
trẻ nôn, đi ngoài .
- Tiếng thổi ở tim trong 24 giờ đầu tiên thường liên quan đến còn ống động
mạch. Kiểm tra tim hàng ngày để theo dõi sự mất đi của tiếng thổi này,
thường là trong vòng 3 ngày.
- Sờ mạch bẹn , đôi khi khó sờ trong những giờ đầu sau sinh do hiện tượng
phù sinh lý, mạch bẹn được kiểm tra và so sánh với mạch quay. Mạch bẹn
yếu hoặc trễ có thể do hẹp eo động mạch chủ hoặc nghẽn đường ra thất trái.
- Huyết động học được đánh giá dựa vào dấu hiệu hồng trở lại của da
(Reffil)<3s, mạch nẩy tốt và huyết áp phù hợp với tuổi thai.
Khám bụng và tiêu hóa:
- Nghe bụng để tìm tiếng nước và không khí lưu chuyển. Bt 10-30tiếng
ruột/phút.
- Sờ: bụng bình thường mềm, không đau, không có u cục.
Bụng trẻ chướng gặp HC tắc ruột, chướng hơi,dịch.
Bụng xẹp lõm lòng thuyền gặp trong thoát vị hoành bẩm sinh.
- Khám gan: bình thường gan to 2cm dưới bờ sườn, 5cm dưới mũi ức; mật độ
mềm. Không sờ được khi hít sâu vào.
Gan to bệnh lý: sờ được ở vùng thượng vị.
- Khám lách: nếu sờ thấy lách là bệnh lý.
- Tiêu hóa:
trẻ có bú khỏe không? Có nôn trớ k? bú bao nhiêu lần/ngày ?
trẻ có ỉa phân xu trong 24h tuổi không? Màu , tính chất phân? Số lần
đi trong một ngày?
( bình thường phân su màu xanh hoặc đen, không có mùi)
( Sau vài ngày bú mẹ phân trẻ màu vàng, hơi lỏng, mùi hơi chua, số
lần đi ngoài 2-3 lần/ngày)
- Mắt
+ Đo đường kính giác mac
• < 9mm mắt nhỏ bẩm sinh
• > 11mm giác mạc phì đại
+ 1 số dấu hiệu khá lành tính và có thể mất sau 1 thời gian : phù mi mắt, lác,
xuất huyết củng mạc
+ Lưu ý bệnh lý xuất huyết võng mạc, đục thủy tinh thể bẩm sinh
- Mũi
• Trẻ sơ sinh thở qua mũi
Nghiệm pháp thìa(+) mũi trẻ thông
- Mồm
• Khám niêm mạc miệng, lưỡi gà, vòm họng, lợi
Thủ thuật Barlow, bác sĩ lâm sàng khép hông lại (tức là đầu gối được đẩy lên trên
thân) trong khi đẩy đùi về phía
sau. Âm thanh "cục" chỉ ra rằng
đầu xương đùi đã di chuyển ra
khỏi ổ cối; vận động Ortolani
sau đó định vị lại và xác nhận
chẩn đoán.
Vận động Ortolani, hông được
đưa lại vị trí ban đầu; sau đó
hông giạng ra để kiểm tra (tức
là, đầu gối được di chuyển ra
khỏi đường giữa hướng tới bàn
khám trong tư thế con ếch) và
nhẹ nhàng kéo ra phía trước. Một khối sờ thấy của đầu xương đùi với chuyển động
dạng ra có thể do đầu xương đùi đã lệch vị trí vào trong ổ cối và cho kết quả thử
nghiệm dương tính chứng tỏ có loạn sản hông.
Khám bộ phận sinh dục – tiết niệu
- Nhìn:
Bình thường: đi tiểu trước 48 giờ sau khi sinh, nước tiểu trong/màu cam
Trẻ gái: môi lớn che kín môi nhỏ. Chất tiết âm đạo thường trắng nhưng cũng
có khi có máu đỏ, kéo dài 8-10 ngày.
Trẻ trai: lỗ đái ở giữa, trẻ đi tiểu thành tia mạnh
Bất thường:
Trẻ gái: phần trên môi lớn sưng to bằng quả olive là thoát vị buồng
trứngphẫu thuật ngay khi có chẩn đoán xác định.
Trẻ trai:
+ Nếu có hypospadias (lỗ đái thấp), lỗ đái lệch trên (épispadias) xét
nghiệm thêm về hệ thống tiết niệu. Nếu có lỗ đái thấp và tinh hoàn ẩn
làm chất nhiễm sắc giới tính và nhiễm sắc thể.
+ Bao qui đầu chùm đầu dương vật. Tinh hoàn của trẻ đủ tháng nằm trong hạ
nang. Tinh hoàn của trẻ đẻ non có thể vẫn nằm trong ống bẹn, tràn dịch
màng tinh hoàn, thoát vị bẹn chỉ định ngoại khoa
- Sờ: Hố thắt lưng thường rỗng, có thể sờ thấy cực dưới của thận, nhất là
bên trái.
Khám thần kinh ở trẻ sơ sinh
- khám co giật hoặc tăng kích thích xem trẻ có mềm nhão hoặc gồng cứng
không
+Trẻ mềm nhão: tay chân trẻ rơi xuống dễ dàng khi nhấc lên và thả ra
+ Tăng trương lực rõ khi tay chân duỗi
- Trẻ có bú kém, bỏ bú
Trẻ đủ tháng :+ khi thức vận động liên tục. Sự hiếu động này liên quan đến
khả năng nghe của trẻ, tăng lên khi có kích thích bằng ánh sáng. Trẻ có thể nhìn
vào 1 vật trong tầm nhìn của trẻ và tập trung vào vật này khi nó di chuyển.
+Khi trẻ nằm ngửa, đầu bằng, hai bàn tay sẽ nắm chặt, nhưng
có thể tự mở ra. Vận động tay và chân không đồng bộ
Đánh giá trương lực cơ bị động dựa vào:
+ Góc kheo chân: đo khi trẻ nằm ngửa, mông chạm mặt phẳng bàn khám, đùi gấp
vào xương chậu, đầu gối sát bụng. Duỗi cẳng chân xa đùi đến khi cảm thấy có sự
chống lại. Góc bình thường của trẻ đủ tháng là 90°
+ Góc khép: trẻ nằm ngửa, đùi dạng tối đa khi chân duỗi thẳng. Góc bình thường ở
trẻ đủ tháng từ 40° đến 70°
+ Góc gập mu bàn chân: góc tạo bởi mu bàn chân gấp tối đa về phía cẳng chân.
Góc bình thường ở trẻ đủ tháng là 40°
+ Dấu hiệu gót chân – tai: trẻ nằm ngửa, người khám đưa chân trẻ về phía tai, góc
tạo bởi chân là 90°
+Dấu hiệu khăn quàng cổ: Người khám đứng phía chân trẻ, mặt người khám nhìn
trẻ, dùng ngón cái và trỏ nắm bàn tay trẻ kéo tay trẻ về phía vai bên đối diện. Ở trẻ
đủ tháng bàn tay không chạm tới vai đôi diện và khuỷu tay không đi qua đường
giữa xướng ức
- Trương lực cơ chủ động là sự trả lời của cơ với 1 kích thích nào đó.
+ Dấu hiệu kéo-ngồi để đánh giá sự trả lời vận động của cơ gấp cổ: trẻ nằm ngửa,
người khám cầm 2 tay trẻ kéo về phía mình đến khi trẻ ở tư thế ngồi, đầu trẻ ở tư
thế ngửa ra sau trong khi kéo trẻ, sau đó đầu trẻ ở tư thế thẳng đứng trong vài giây
rồi gục xuống ngực. Nếu vai trẻ ngả về phía sau, đầu trẻ lại ở tư thể đứng thẳng
trong vài giây rồi ngửa ra phía sau: đó là sự trả lời của cơ duỗi cổ.
dấu hiệu kéo ngồi đánh giá sự vận động cơ gấp ở
cổ
- khám dấu hiệu thóp phồng: giữ trẻ ở vị trí thẳng đứng, khám thóp khi trẻ
không khóc . Sau đó nhìn và sờ thóp nếu thấy thóp phồng hơn mặt phẳng có thể
trẻ bị viêm màng não
- Các phản xạ sơ sinh: trình bày ở câu 4
- Khám các giác quan:
+ Nhìn: khi trẻ đủ tháng ra đời, trẻ vẫn chưa nhìn thật tốt. Trẻ có phản xạ đồng
tử, phản xạ ánh sáng. Trẻ có thể nhìn chăm chú vào 1 vật.
+ Nghe: khi không có dị tật về vành tai, hoặc thiếu sản tai thì không có dấu hiệu
đặc biệt nào của trẻ sơ sinh gợi ý điếc ở trẻ.
b. phân biệt đẻ đủ tháng và đẻ non tháng ở trẻ sơ sinh
Trẻ đủ tháng
- Tuổi thai: 37-42 tháng
- Đặc điểm hình thể ngoài
+ Cân nặng: 2500~3200g
+ Chiều dài: 45-50 cm
+ Vòng đầu: 32-35 cm ( lớn hơn vòng ngực 1-2cm)
+ Vòng ngực: 33-34 cm
+ Da hồng hào, mềm mại, ít lông tơ,có nhiều nếp nhăn ở lòng bàn
chân
+ Sụn vành tai cứng, độ cong tròn đều
+ Núm vú có độ nổi cộm >= 7mm
+ Tóc dài > 2 cm, móng chi trùm kín đầu ngón
+ Sinh dục ngoài
• Trẻ trai: tinh hoàn đã xuống bìu, da bìu nhiều nếp nhăn
• Trẻ gái: Môi lớn trùm kín môi bé và âm vật
+ Trương lực cơ: Trẻ co nhiều hơn duỗi
- Đặc điểm sinh lý
+ Hô hấp:
• Tần số: 40~60 lần/phút
• Thở đều ( có lúc hơi nhanh, có lúc sẽ ngừng thở ngắn 3-5s), nông,
chủ yếu thở bụng
+ Tuần hoàn
• Tần số 140~160 lần/phút
• Lỗ bầu dục và ống động mạch sẽ đóng sau vài ngày
• Lúc mới sinh trục tim hơi lệch phải, điện tim khá to
+ Điều hoà thân nhiệt
• Trẻ nhạy cảm với nhiệt độ bên ngoài, sau sinh thân nhiệt trẻ sẽ giảm
xuống, nên cần được ủ ấm và nuôi dưỡng cẩn thận
+ Tiêu hoá
• Trẻ có thể tiêu hóa ngay sau sinh. Bú và nuốt là phản xạ kích thích
tiết sữa, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động tiêu hoá của ruột
Khuyến khích các bà mẹ cho trẻ bú sớm ngay sau sinh
• Đào thải phân su: Sau sinh trong ruột trẻ có khoảng 60-100g phân su
màu xanh đen là những chất cặn từ tiêu hoá nước ối. Phân su sẽ được
thải ra sau khoảng 8-10h đầu sau sinh. Nếu trẻ thải phân su chậm, cần
lưu ý tới các bất thường về dị tật ống tiêu hoá.
+ Thần kinh
• Trẻ dễ hưng phấn ( khóc ), bề mặt não ít nếp nhăn, mật độ neuron
giảm dần và kích thước neuron tăng dần theo tuổi thai
+ Thận
• Trong những ngày đầu chức năng cầu thận kém ít thải các chất
điện giải, thận ít giữ nước
• Thông thường trẻ sẽ tiểu lần đầu tiên ngay tại phòng sinh hoặc 24h
đầu. Nếu sau 24h đầu trẻ vẫn chưa tiểu cần lưu ý xem có cầu bàng
quang hay dị tật đường tiết niệu không. Lượng nước tiểu sẽ tăng dần
theo ngày tuổi của trẻ
• Do chịu ảnh hưởng nội tiết của mẹ trong thời kỳ bào thai mà có thể
có
+ Hệ sinh dục:
• Trẻ trai: nếu tuổi thai < 33 tuần, tình hoàn có thể chưa xuống bìu
• Trẻ sinh non thường dễ nhiễm lạnh: do trung tâm điều hoà nhiệt chưa hoàn
thiện, trương lực cơ yếu( khi trẻ lạnh trẻ ko thể run cơ để tự sưởi ấm), lớp da
mỏng ít tích lũy mỡ dưới da
Khi thân nhiệt < 35.5°C thì sẽ gây biến chứng tới mọi chức năng khác trong
cơ thể nên cần lưu ý ủ ấm, lau khô,.. đối với trẻ sinh non
+ Tuần hoàn
• Mao mạch mỏng dễ vỡ, thiếu hụt các yếu tố đông máu, vitamin K nên trẻ
sinh non dễ xuất huyết
• Nguy cơ cao với các bệnh lý tim mạch: Còn ống động mạch,...
+ Tiêu hoá
+ Miễn dịch
• Hệ thống miễn dịch yếu. Lượng igG từ mẹ qua nhau thai ít nên trẻ sinh non
dễ bị nhiễm trùng dẫn tới tử vong
Bảng tóm tắt phân biệt trẻ đẻ non tháng và trẻ đủ tháng
f. Đổ mồ hôi trộm
- Do quá trình trao đổi chất ở trẻ sơ sinh diễn ra mạnh mẽ
- Biểu hiện: thường xuất hiện ở vùng đầu, cổ khoảng 30 phút trước lúc ngủ và mất
dần sau khoảng 60 phút
g. Tuyến vú sưng to
- Nguyên nhân: do bé tiếp xúc với kích thích tố của mẹ khi còn nằm trong bụng
mẹ.
- Biểu hiện: giống như bị sưng hoặc có khối u to, mềm; thậm chí một số bé còn bị
sưng dưới núm vú
- Thường vài tuần, vài tháng khi bé không tiếp xúc với các hoocmon từ cơ thể mẹ
nữa, các mô vú bắt đầu co lại, không còn sưng nữa.
i. Vàng da
- Nguyên nhân: trẻ có lượng tế bào hồng cầu cao, thường xuyên bị phá vỡ và được
thay mới mà gan của trẻ chưa thể lọc hết bilirubin khỏi máu sẽ gây ra vàng da.
- Khi trẻ được 2 tuần tuổi, gan phát triển đầy đủ hơn và xử lý được bilirubin thì
vàng da sẽ hết.
k. Mụn sữa
- Xảy ra trong vài tháng đầu đời của trẻ nhưng cũng có trường hợp kéo dài đến 2
tuổi.
- Xuất hiện ở mặt hoặc cơ thể dưới dạng nốt mụn li ti màu đỏ hoặc trắng.
- Các phản xạ sơ sinh: là các phản ứng vận động xảy ra như nhau mỗi khi có một
kích thích tương tự. Cần phải làm lại nhiều lần trên cùng một trẻ. Phản xạ sơ sinh
chỉ chứng tỏ là hệ thống thần kinh nguyên thuỷ là vỏ não có thể là bình thường.
Phản xạ sơ sinh mất: trẻ giảm trương lực cơ hoặc hệ thống thần kinh bị thương tổn.
+ phản xạ tìm vú mẹ khi kích thích điểm giữa môi trên, môi dưới, 2 bên mép, trẻ
sẽ quay đầu sang, lưỡi môi hướng về phía bị kích thích. Hình thành từ lúc 28 tuần
thai phát triển tốt khi trẻ được 32-34 tuần
+ Phản xạ mút :Phản xạ hình thành từ 28 tuần tuổi thai, phát triển tốt từ tuần
32-34 và mất đi khi trẻ được 12 tháng tuần tuổi. dùng ngón tay đeo găng kích thích
vào môi trẻ có phản xạ mở miệng, ngậm bắt vu và mút
+ Phản xạ cầm nắm: khi kích thích gan bàn tay trẻ sẽ nắm lấy các ngón tay của
người khám, rồi truyền đến cơ duỗi của cổ tay và khuỷu tay, có thể kéo được trẻ.
+ Phản xạ Moro: trẻ ở tư thế ngồi, để trẻ ngã ngửa xuống tay người khám. động
tác này gây co cơ đột ngột vùng gáy và gây ra sự trả lời gồm 3 giai đoạn:
• dạng cánh tay, duỗi cẳng tay
• mở bàn tay
• khóc thét
Phản xạ hình thành lúc 28-30 tuần tuổi thai phát triển tốt lúc 37 tuần tuổi thai
+ Phản xạ đấu kiếm: trẻ nằm ngửa, di chuyển đầu sang một bên, cặp chân và tay
phía đầu quay sang sẽ duỗi ra, cặp chân và tay phía đối diện co lại
+ Phản xạ duỗi chéo: trẻ nằm ngửa, giữ một chân thẳng bằng cách ấn đầu gối
xuống bàn khám; kích thích vào bờ ngoài của bàn chân bên duỗi thẳng phản xạ
của bên chân đối diện: co rồi duỗi chéo về bên chân bị kích thích
phản xạ duỗi chéo
+ Phản xạ bước đi tự động: trẻ được đỡ ở nách tư thế đứng, cúi về phía trước, chân
trẻ tự chỉnh, duỗi chân rồi co chân khi bàn chân chạm mặt bàn khám, trẻ đặt lúc
đầu là gót chân, sau đó là cả bàn chân làm cho ta cảm tưởng rằng trẻ bước đi
+Phản xạ babinski: khi bàn chân trẻ bị vuốt mạnh ngón chân cái uốn cong lên trên
các ngón chân khác sẽ quạt ra. Đây là 2 phản xạ bình thường cho đến khi trẻ được
2 tuổi