Professional Documents
Culture Documents
- Là một mô trong suốt, chiếm 1/6 trước vỏ nhãn cầu.
- Giống như một thấu kính với một mặt lồi và một mặt lõm, hình dạng hơi
oval với đường kính dọc 9-11 mm, đường kính ngang 11-12 mm.
- Độ dày giác mạc ở trung tâm khoảng 0,5 mm, càng ra ngoại vi càng dày hơn
(khoảng 0,7 mm)
- Cấu trúc mô học, giác mạc bao gồm 6 lớp từ trước ra sau là biểu mô, màng
đáy và màng Bowman, nhu mô, màng Descemet và nội mô.
Do viêm nhiễm:
+ Vi khuẩn
+ Vi rút
+ Nấm
+ Ký sinh trùng
Do dinh dưỡng
+ Thiếu vitamin A
+ Hở mi: do liệt V, hôn mê, nhãn giáp
Do bệnh tự miễn
Giai đoạn tiền triệu (Chẩn đoán sớm ở giai đoạn này rất quan trọng, có thể
chữa lành vì chưa có tổn thương thực thể)
-Bệnh sử: có cơn cao nhãn áp thoáng qua và có những cơn nhức đầu.
-Nhìn đèn có quầng xanh đỏ.
-Khám thấy tiền phòng nông.
-Đo nhãn áp nhiều lần trong ngày nếu thấy độ chênh lệch của nhãn áp trên
5mmHg thì nghi ngờ.
Một số thử nghiệm để phát hiện sớm glôcôm:
+ Cho bệnh nhân ngồi trong phòng tối khoảng một giờ không được ngủ (vì
ngủ đồng tử sẽ co lại) sau đó đo lại nhãn áp nếu thấy nhãn áp cao thêm từ 6 đến 8
mmHg thì nghi ngờ.
+ Giãn đồng tử bằng thuốc Atropin 1%.
+ Bệnh nhân nằm sấp khoảng một giờ sau đó đo lại nhãn áp nếu cao thêm
trên 6mmHg thì nghi ngờ glôcôm.
+ Trắc nghiệm uống nước buổi sáng bụng đói uống 1 lít nước trong 5 phút,
đo nhãn áp sau 30, 45, 60 phút nếu cao thêm từ trên 6 mmHg trở lên thì nghi ngờ.
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh đau mắt đỏ:
II. Glôcôm góc mở (loại glôcôm mãn tính trong đó góc tiền phòng mở rộng và
nguyên nhân tăng nhãn áp do trở ngại tại vùng bè)
1. Dịch tễ học
- Ở Việt Nam tỷ lệ ngược lại, glôcôm góc đóng gặp nhiều hơn glôcôm góc
mở.
- Thường gặp ở người trên 40 tuổi, bệnh xảy ra cả 2 mắt và xảy ra ở những
người có rối loạn xơ hóa mạch máu.
2. Sinh bệnh học
Nhãn áp tăng do:
- Thoái hóa ở các hệ thống vùng bè: Xơ hóa vùng bè, hệ thống tỉnh mạch
nước và ống Schlemm thoái hóa và xẹp khiến thủy dịch không qua được.
- Tăng tiết thủy dịch ở một số trường hợp.
- Nghẹt chức năng của ống Schlemm: Do áp lực của tiền phòng đẩy vùng
bè kém thấm ra ngoài và làm xẹp ống Schlemm
3. Triệu chứng cơ năng
- Có những cơn nhức đầu nhẹ đặc biệt sau khi nhìn gần một thời gian.
- Viễn thị tăng nhanh có triệu chứng quáng gà.
- Có rối loạn thị trường.
4. Triệu chứng thực thể
- Nhãn áp rất cao.
- Đĩa thị bị lõm.
- Thu hẹp thị trường ngoại vi và xuất hiện các ám điểm.
- Soi góc tiền phòng thì góc mở.
5. Chẩn đoán: Chủ yếu dựa vào 3 dấu thực thể chính
- Tăng nhãn áp
Một số thử nghiệm để phát hiện glôcôm:
+ Thử nghiệm uống nước nhằm tăng lưu lượng thuỷ dịch tiết ra qua thể mi.
+ Thử nghiệm nhỏ pilocarpine 1% sau 1 giờ đo lại, nếu nhãn áp giảm trên
5mm Hg thì nghi ngờ.
+ Thử nghiệm đè nhãn cầu: Thông thường người ta đè lên mắt một trọng
lượng 50g trong 4 phút, nếu nhãn áp giảm dưới 40 % thì nghi ngờ glôcôm góc mở.
- Thị trường
+ Thị trường nội vi
+ Thị trường ngoại vi
+ Thị lực: Thị lực giảm từ từ nhưng về sau mất hoàn toàn.
- Lõm gai (dấu hiệu sớm thường khởi phát ở phía thái dương dưới. Về sau thì
lõm toàn bộ)
+ Động mạch mắt đập: Đôi khi thấy các động mạch của võng mạc đập theo
nhịp tim ở bờ gai đó là một dấu hiệu của tăng nhãn áp. Huyết áp động mạch mắt
khoảng 50-55 mmHg, khi nhãn áp tăng khoảng 40 - 45mmHg gần bằng huyết áp
động mạch mắt khi thấy động mạch mắt đập.
6. Điều trị: điều trị glôcôm góc mở chủ yếu là điều trị nội khoa mà
không cần điều trị bằng phẫu thuật. Glôcôm góc mở tiến triển một
cách âm thầm, cuối cùng dẫn đến mù lòa nếu không được điều trị
Nội khoa:
- Pilocarpine 1% nhỏ mắt 3 lần ngày, thuốc này có tác dụng co cơ thể mi làm
vùng bè được giãn rộng giúp thủy dịch lưu thông dể dàng.
Điều trị bằng laser để tạo hình vùng bè
- Chỉ định:
+ Nhãn áp không điều chỉnh được bằng thuốc.
+ Bệnh nhân không có điều kiện dùng thuốc (do hoàn cảnh kinh tế, do
không theo dõi được, do tác dụng phụ của thuốc).
- Chống chỉ định:
+ Glôcôm góc đóng.
+ Đục giác mạc.
+ Bệnh nhân không cộng tác.
+ Glôcôm do viêm.
Phẫu thuật:
- Các phẩu thuật lổ dò như: kẹt mống mắt, cắt mống mắt củng mạc, tách thể
mi và cắt bè củng giác mạc.
- Phá hủy thể mi làm giảm tiết thủy dịch bằng điện nhiệt, lạnh đông.
-
BÀI 3: BỆNH ĐỤC THỂ THỦY TINH
Câu 1: Giải phẫu thể thủy tinh
- Là một thấu kính hội tụ trong suốt, đảm nhiệm khoảng 1/3 tổng công suất
khúc xạ hội tụ của mắt.
- Là một cấu trúc không có thần kinh và mạch máu. TTT nằm ở phía sau của
mống mắt và phía trước của màng dịch kính.
- Nó được giữ yên ở bên trong nhờ áp lực của thủy dịch và dịch kính và đặc
biệt là nhờ hệ thống dây treo TTT (dây chằng Zinn) xuất phát từ nếp thể mi
đến bám vào xích đạo, bao trước và bao sau của TTT.
Câu 2: Cấu trúc của TTT gồm:
- Bao TTT
- Biểu mô TTT
- Nhân và vỏ TTT
- Dây treo TTT (dây chằng Zinn)
Câu 3: Nguyên nhân gây đục thể thủy tinh
- Đục thể thủy tinh bẩm sinh, đục thể thủy tinh ở trẻ em: đục TTT ngay từ
khi trẻ mới sinh
- Viêm tuyến lệ
- Lẹo mi: viêm cấp tính
- Viêm bao Tenon
- Viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc
- Viêm tổ chức hốc mắt
- Viêm mủ toàn bộ nhãn cầu
- Viêm tắc tĩnh mạch hốc mắt
Các nguyên nhân gây đỏ mắt khác:
Trợt biểu mô giác mạc
Dị vật giác mạc
Chấn thương đụng giập nhãn cầu
Chấn thương xuyên
Dị vật nội nhãn
Bỏng mắt
Hay thị lực là thước đo khả năng nhận biết và phân biệt hình dạng, chi tiết của các
vật thể ở một khoảng cách nhất định
Phương pháp đo và đánh giá thị lực
Có nhiều loại bảng thị lực thông dụng được xây dựng ở khoảng cách 5m như bảng
Armaignac với chữ E, bảng Landolt với vòng hở chữ C.
+ Bảng thị lực chữ cái của Snellen với các chữ cái: L F D O I E
+ Bảng thị lực hình với các loại đồ vật hay con vật dùng cho trẻ em hoặc người
không biết chữ.
- Dùng bảng thị lực: Đối với bảng thị lực vòng hở Londolt cho bệnh nhân
đứng cách bảng thị lực 5m, lần lượt chỉ các dòng từ lớn tới nhỏ. Ghi lại thị
lực tương ứng với hàng nhỏ nhất mà bệnh nhân còn có thể đọc được.
- Thị đếm ngón tay: Nếu đứng xa 5m bệnh nhân không đọc được hàng chữ
lớn nhất trên bảng thị lực, cho bệnh nhân tiến gần đến bảng thị lực để đọc
các hàng chữ trên bảng thị lực, kết quả cũng là hàng chữ nhỏ nhất mà bệnh
nhân có thể đọc được nhưng khi đó cách ghi là MP: 2/10-2m. Hoặc cho bệnh
nhân đếm số ngón tay thầy thuốc đưa ra trước mắt bệnh nhân. Kết quả thị
lực là khoảng cách xa nhất mà bệnh nhân còn đếm đúng số ngón tay đưa ra.
- Thị lực bóng bàn tay: Khi bệnh nhân không thể đếm đúng ngón tay thầy
thuốc đưa ra, ta thử khua bàn tay trước mắt bệnh nhân, bệnh nhân nhận biết
có vật đang cử động trước mắt. Kết quả là khoảng cách xa nhất mà bệnh
nhân còn nhận biết được có vật cử động
- Thị lực hướng sáng: Dùng đèn pin chiếu vào mắt bệnh nhân lần lượt theo
các vị trí, chính giữa, trên, dưới, trái, phải và bảo bệnh nhân chỉ hướng của
nguồn ánh sáng tới.
- Thị lực sáng tối: Chiếu 1 nguồn sáng vào mắt bệnh nhân, bệnh nhân biết có
ánh sáng, cắt nguồn sáng đi bệnh nhân thấy tối, như vậy là cảm giác AS(+),
nếu không còn cảm giác sáng tối là bệnh nhân mù tuyệt đối.
Đánh giá mức độ thị lực
- Thị lực từ 10/10 trở lên : thị lực tốt.
- Thị lực từ 8/10 đến 10/10: thị lực bình thường, khá tốt.
- Thị lực từ 2/10 đến 7/10: thị lực trung bình.
- Thị lực từ ĐNT 2M đến 1/10: thị lực kém.
- Thị lực <ĐNT 1M: thị lực rất kém.
- Thị lực ST (-): mù lòa.
Các yếu tố có thể làm sai lệch kết quả đo thị lực: nguyên nhân là do
- Bảng đo thị lực không đạt chuẩn: độ sáng kém, không đảm bảo độ tương
phản cần thiết
- Các bệnh mắt cấp tính: viêm giác mạc, viêm kết mạc, lẹo,… có thể gây nhìn
mờ tạm thời, do vậy làm sai kết quả đo thị lực.
- Cảm nhận chủ quan của người khám: một số người khám không nhìn rõ ký
hiệu nhưng phán đoán đúng khiến kết quả đo mắt sẽ tốt hơn so với thực tế.
- Để đo thị lực gần chúng ta dùng một bảng thị lực gần, bệnh nhân cầm bảng
ở khoảng cách đọc sách hoặc nhìn gần bình thường. Khoảng cách này
thường khoảng 33-40m. Các bảng thị lực nhìn gần thường dùng thang điểm
“N”, N5 là chữ in rất nhỏ và N8 xấp xỉ kích thước chữ in báo
- Do trục: chiều dài trục trước sau của nhãn cầu quá dài trong khi công suất
của quang hệ là bình thường.
- Do công suất của quang hệ: công suất khúc xạ của quang hệ quá cao trong
khi chiều dài trục nhãn cầu là bình thường.
- Cận thị do chiết suất: chiết suất bất thường của 1 hoặc 2 môi trường trong
suốt của mắt (giác mạc, thủy tinh thể).
- Cận thị do độ cong: do sự gia tăng bán kính độ cong của giác mạc hoặc thủy
tinh thể.
(Tỉ lệ cận thị: Cận thị – 0.50D chiếm tỉ lệ thấp <5% ở nhóm trẻ 5 tuổi, gia tăng ở
lứa tuổi bắt đầu đi học và nhóm vị thành niên)
Các test thông dụng trong việc khám sàng lọc cận thị bao gồm: Thử thị lực, soi
bóng đồng tử, soi đáy mắt, và cover test.
Khám lâm sàng
1. Thị lực: thử thị lực không kính từng mắt cả thị giác xa và gần. Thị lực
xa là yếu tố gợi ý về mức độ cận thị, tuy nhiên điều này chỉ đúng khi
không có loạn thị kèm theo
2. Khám khúc xạ: Soi bóng đồng tử là một phương pháp khách quan
giúp xác định rất sát mức độ cận thị.
+ Máy khúc xạ điện tử thường sẽ không loại trừ được lực điều tiết của
bệnh nhân, không cho chúng ta biết về sự trong suốt của các môi
trường, tính chất quang học của của khe phản xạ, và sự thay đổi
đường kính của đồng tử.
+ Phương pháp soi bóng đồng tử trong phòng tối giúp ta chẩn đoán
được cận thị về đêm
3. Khám tình trạng thị giác 2 mắt, vận nhãn, điều tiết: quan sát thấy tình
trạng gia tăng qui tụ, thiểu năng điều tiết, và giảm khả năng buông thả
điều tiết
4. Khám tổng quát về bệnh lý mắt: Soi đáy mắt bằng phương pháp trực
tiếp hoặc phương pháp hình đảo giúp chẩn đoán và ngăn ngừa được
thoái hóa hắc võng mạc, bong võng mạc và tăng nhãn áp. Khám sinh
hiển vi giúp chẩn đán phân biệt các cận thị thứ phát do đục thủy tinh
gây ra, cận thị do phù giác mạc gây ra bởi đeo kính tiếp xúc.
5. Các xét nghiệm bổ sung: theo dõi những biến đổi ở hắc võng mạc
trong cận thị bệnh lý, bao gồm:
Các điều chỉnh quang học thông dụng nhất hiện tại là kính gọng và kính tiếp xúc.
- Rẻ tiền
- Kính gọng sẽ an toàn cho mắt nhất
- Đeo kính gọng bệnh nhân sẽ ít phải điều tiết hơn khi đeo kính tiếp xúc do đó
sẽ thoải mái hơn
- Điều chỉnh loạn thị bằng kính gọng sẽ dễ dàng và chính xác hơn
Lợi điểm của đeo kính tiếp xúc:
- Các trường hợp bất đồng khúc xạ kính tiếp xúc ít gây bất đồng ảnh võng
mạc hơn.
- Làm giảm đáng kể các khó chịu do sức nặng của gọng kính, thị trường bị thu
hẹp, và tác dụng lặng kính
2. Huấn luyện thị giác: tác dụng làm giảm điều tiết trong trường hợp cận thị giả
- Chỉnh giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng thấm khí: giúp làm dẹt vùng trung
tâm giác mạc trong một thời gian (sau khi đã tháo kính tiếp xúc ra). Điều
này giúp điều chỉnh được cận thị.
- Phương pháp sử dụng kính đa tiêu cự: gồm kính 2 tròng hoặc kính công suất
tăng dần. Đây là các loại kính dùng cho bệnh nhân lão thị. Khi sử dụng cho
bệnh nhân trẻ kính tác dụng làm giảm nỗ lực điều tiết ở thị giác gần. Kính
thường được sử dụng trên những bệnh nhân có lác ẩn trong ở thị giác gần
giúp làm giảm nhức đầu và tăng hiệu quả thị giác của việc điều chỉnh cận
thị.
- Vệ sinh thị giác
+ Khi đọc sách hoặc làm các công việc đòi hỏi nỗ lực thị giác cao ở thị giác
gần cần nghỉ ngơi mắt mỗi 45 phút. Khi nghỉ cần đứng lên đi lại và nhìn ra
xa
- Viễn thị đơn thuần (sinh lý): gây ra do sự thay đổi sinh học của mắt, có thể
do trục quang học của mắt hay do công suất khúc xạ của quang hệ.
- Viễn thị bệnh lý: gây ra do cấu trúc giải phẫu bất thường, có thể do quá trình
phát triển bất thường, các bệnh lý về mắt, hay do chấn thương.
- Viễn thị chức năng: gây ra do liệt điều tiết
Viễn thị sinh lý: gây bởi sự kết hợp giữa yếu tố di truyển và các biến đổi sinh lý
khác của mắt.
- Do trục: chiều dài trục trước sau của nhãn cầu quá ngắn (nhãn cầu nhỏ)
trong khi công suất của quang hệ là bình thường
- Do công suất của quang hệ: công suất khúc xạ của quang hệ quá thấp trong
khi chiều dài trục nhãn cầu là bình thường
Viễn thị bệnh lý: gây ra bởi sự phát triển bất thường diễn ra trong quá trình bào
thai hoặc sơ sinh, do các biến đổi ở giác mạc và thủy tinh thể, do các viêm hoặc u
tăng sinh ở hắc võng mạc hoặc hốc mắt, do nguyên nhân thần kinh hoặc hóa học.
- Bệnh lý mắc phải có thể tạo ra viễn thị như: chấn thương gây biến dạng giác
mạc, bỏng giác mạc do hóa chất hoặc sức nóng, chắp lẹo, tân mạch võng
mạc, đái tháo đường, đục thủy tinh thể hoặc đo đeo kính tiếp xúc. Lệch thủy
tinh thể có thể gây ra tình trạng viễn thị nặng.
- Viễn thị có thể gây: Nhìn mờ, căng thẳng thị giác gồm: mệt mỏi, nhức mắt,
đau đầu và có thể kèm song thị, suy giảm điều tiết, rối loạn thị giác 2 mắt,
nhược thị và lác
- Triệu chứng của viễn thị có thể là: đỏ mắt, chảy nước mắt, nheo mắt, hay
nhăn mặt hoặc nhíu mày nhất là khi đọc. Triệu chứng khác như mệt mỏi thị
giác, hay chớp mắt, mờ mắt thường xuyên hay từng lúc, giảm chức năng thị
giác 2 mắt và sự phối hợp mắt-tay có thể kèm với việc đọc khó hoặc ghét
đọc sách
- Các loạn viễn kép nhất là các loạn thị xiên và nghịch thường hay gây các rối
loạn thị giác hơn các viễn thị đơn thuần có cùng độ.
Đối với trẻ có viễn thị nhẹ thường không có các triệu chứng chức năng vì sức điều
tiết vẫn còn đủ để bù trừ cho viễn thị này.
Ở tuổi lão thị do sức điều tiết đã giảm nhiều bệnh nhân sẽ có các triệu chứng chức
năng nhất là ở thị giác gần.
- Bệnh sử:
+ Mắt trẻ bị đỏ, mắt kích thích chảy nước mắt, nhìn không rõ hoặc không thoải
mái, hoặc nghi ngờ bị lác.
+ Người lớn có viễn thị từ trung bình sẽ than phiền khi làm việc lâu bằng mắt dưới
điều kiện ánh sáng yếu.
+ Bệnh nhân ở tuổi lão thị thường sẽ than phiền rằng thị giác ngày càng tệ đi nhất
là thị giác gần.
+ Soi bóng đồng tử là phương pháp phổ biến nhất trong việc khám viễn thị.
+ Qui trình khám có thể bao gồm: khám máy khúc xạ tự động, soi bóng đồng tử,
khám khúc xạ chủ quan.
- Soi bóng đồng tử có liệt điều tiết: giúp ta tìm ra được toàn thể độ viễn của
bệnh nhân kể cả viễn thị tiềm ẩn.
- Khúc xạ chủ quan: phương pháp đo ra độ viễn thị để kê toa cho bệnh nhân
đeo trong trường trường hợp trẻ lớn và người lớn
- Khám thị giác 2 mắt, vận nhãn và điều tiết: Các test sẽ là: khám cover test,
cận điểm qui tụ, biên độ điều tiết và thị giác hình nổi.
+ Với các loại kính hiện đại như kính có chỉ số khúc xạ cao hoặc kính phi cầu
có thể làm kính mỏng hơn, thẩm mỹ hơn và làm bệnh nhân dễ chấp nhận đeo kính
hơn.
- Huấn luyện thị giác: kết hợp giữa điều chỉnh quang học và huấn luyện thị
giác làm cải thiện đáng kể tình trạng thị giác 2 mắt của bệnh nhân trong
trường hợp bệnh nhân bị lác trong do viễn thị.
- Thay đổi thói quen và môi trường làm việc và sinh hoạt của bệnh nhân
- Giáo dục bệnh nhân
- Do mặt trước giác mạc: nguyên nhân thông thường nhất gây ra loạn thị,
- Do mặt sau giác mạc
- Do thủy tinh thể
- Loạn thị tổng và loạn thị bên trong:
+ Loạn thị đều có 2 kinh tuyến chính vuông góc với nhau.
+ Loạn thị không đều: 2 kính tuyến chính không vuông góc với nhau có thể gặp
trong trường hợp sẹo giác hoặc giác mạc chóp
- Phân loại theo sự phối hợp của loạn thị với các tật khúc xạ khác: phân loại
này dựa trên vị trí của các tiêu tuyến so với võng mạc
+ Nếu có 1 tiêu tuyến nằm trên võng mạc thì loạn thị này được gọi là loạn
đơn.
+ Nếu cả 2 tiêu tuyến nằm trước võng mạc ta có loạn cận kép
+ Nếu có 1 tiêu tuyến nằm trước võng mạc và 1 tiêu tuyến nằm sau võng
mạc ta có loạn hỗn hợp.
- Các phương pháp khúc xạ khách quan: soi bóng đồng tử, khám bằng máy
khúc xạ điện tử, khám bằng máy đo độ cong giác mạc (kertometer), máy lập
bản đồ giác mạc.
- Phương pháp khúc xạ chủ quan: sử dụng đồng hồ Parent, test Fan and Block,
sử dụng kính trụ chéo Jackson
- Khám đáy mắt có thể thấy gai thị bị biến dạng nhất là trong trường hợp loạn
thị nặng và có trục xiên.
- Nguyên tắc điều chỉnh của mắt loạn thị, nhưng hai kinh tuyến chính có công
suất khác nhau
- Hướng dẫn kê toa kính trụ điều chỉnh để giảm tình trạng méo ảnh
+ Đối với trẻ em ta có thể kê hoàn toàn độ trụ vì khả năng thích nghi của trẻ rất
tốt.
+ Đối với người lớn, ta cho đeo thử độ loạn tối đa với gọng thử trước và cảnh
báo cho bệnh nhân về các khó chịu có thể gặp. Sau đó gia giảm và kê toa.
+ Nên dùng kính trụ trừ và giảm thiểu khoảng cách đỉnh.
Để làm giảm sự méo ảnh ta xoay trục loạn về gần 900 hoặc 1800 và/hoặc giảm
+
công suất kính trụ
Ưu điểm:
- Không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của giác mạc
- có thể phẫu thuật cho những trường hợp giác mạc mỏng
- không bị các biến chứng liên quan đến vạt giác mạc
- nguy cơ dãn phình giác mạc thấp
Nhược điểm:
- Kích thích và cộm xốn khi lớp biểu mô chưa tái tạo hoàn toàn, có nguy cơ
mờ giác mạc khi điều trị độ cao.
b. Phẫu thuật cắt lớp: LASIK
Ưu điểm: Không đau, nhanh lành, thị lực sau mổ phục hồi rất nhanh,
tính chính xác cao.
Nhược điểm:
+ Tiềm ẩn nguy cơ biến chứng vạt trong và sau khi phẫu thuật,
+ không điều trị được cho những trường hợp giác mạc mỏng, độ cận
cao,
+ không phù hợp với những ngành nghề có tính chất đối kháng về thể
lực hoặc xác suất chấn thương cao
Phẫu thuật rạch giác mạc:
- Rạch giác mạc hình nan hoa
- Rạch giác mạc điều trị loạn thị
Đặt vòng implant trong giác mạc (Intracorneal Ring Segments - INTACTS)
Phẫu thuật khác trên giác mạc
1. Chiều dài trục nhãn cầu của người trưởng thành là:
A. 16 - 18 mm
B. 18 - 20 mm
C. 20 - 22 mm
D. 22 - 24 mm
E. 24 - 26 mm
B. Thể mi Đ-S
16. Các môi trường trong suốt của mắt bao gồm :
18. Kết mạc có 3 phần: Kết mạc mi, kết mạc cùng đồ, và kết mạc nhãn cầu
19. Tuyến lệ chính nằm ở góc trên ngoài .của hốc mắt.
CHẮP VÀ LẸO
1. Bờ mi có 3 tuyến tiết nhầy ở sụn mi:
- Tuyến Meibomius
- Tuyến Moll’s
- Tuyến Zeiss’s
2. Đinh nghĩa Chắp:
- Chắp là do tắc nghẽn không nhiễm trùng của tuyến meibomius,
gây giãn ống và thoát lipid ra mô mềm gây kích thích, dẫn tới
viêm dạng u hạt thứ phát
3. Nguyên nhân Chắp:
- Chắp là do tắc tuyến meibomius,
- thường gặp ở có các bệnh lý gây dày bất thường màng xuất tiết
của tuyến meibomius (ví dụ rối loạn chức năng tuyến
meibomius, trứng cả đỏ)
4. Triệu chứng Chắp:
- Thường xuất hiện ở xa bờ mi hơn lẹo, nổi to hơn và không gây
đau.
- Chắp vỡ thường trào qua mặt trong của mi mắt hoặc thoái triển
tự nhiên sau 2 đến 8 tuần.
- Nếu nhiễm trùng thứ phát trên chắp sẽ có các triệu chứng
viêm: sưng, nóng, đỏ, đau
- Chắp quá to đề lên giác mạc gây nhìn mờ, loạn thị
5. Định nghĩa Lẹo:
- Lẹo là một ổ sưng tấy cấp tính, cục bộ của mí mắt có thể là bên
ngoài hoặc bên trong và thường là nhiễm khuẩn sinh mủ
(thường là staphylococcal).
6. Nguyên nhân Lẹo:
- Lẹo có 2 dạng: lẹo bên ngoài và lẹo bên trong
Lẹo bên ngoài là do nhiễm trùng nang lông và các tuyến liền kề
Zeiss và Moll
Lẹo bên trong: hiếm gặp hơn, do nhiễm trùng tuyến meibomius
7. Triệu chứng Lẹo:
- Lẹo là viêm cấp nên có đầy đủ các triệu chứng của viêm cấp là
sưng, nóng, đỏ, đau.
- Khi lẹo mới mọc, mi mắt sẽ hơi sưng, hơi đỏ, kèm cảm giác hơi
ngứa, khó chịu và đỏ khu trú
- Đau khi chớp mắt hoặc khi sờ vào
- Sau khoảng 3-4 ngày, lẹo sẽ mưng mủ và vỡ.
- Lẹo có đặc điểm là rất hay tái phát, khi sưng to gây ứ phù kết
mạc
c. Cương tụ rìa
d. Tủa sau giác mạc
e. Tyndall tiền phòng
10. Trong viêm màng bồ đào trước cấp, biểu hiện chủ yếu của mắt là:
a. Viêm giác mạc chấm nông
b. Tủa sau giác mạc
c. Đồng tử dãn vừa và mất phản xạ
d. Nhãn áp cao
e. Đục dịch kính
ĐÁP ÁN: 1.d, 2.c, 3.e, 4.c, 5.e, 6.a, 7.c, 8.e, 9.b, 10.b.
1. Định nghĩa:
- Màng bồ đào cấu tạo bởi ba thành phần: mống mắt phía trước,
thể mi ở giữa và hắc mạc ở phía sau. Bệnh lý viêm của ít nhất
một trong ba thành phần trên gọi là bệnh viêm màng bồ đào.
2. Phân loại viêm màng bồ đào:
- Phân loại theo nguyên nhân
+ Viêm màng bồ đào nhiễm trùng: do vi khuẩn, do virus, do nấm, do ký
sinh trùng.
+ Viêm màng bồ đào không do nhiễm trùng: cơ chế dị ứng, liên quan đến
yếu tố miễn dịch
- Phân loại theo tiến triển của bệnh
+ Viêm màng bồ đào cấp tính: khi viêm màng bồ đào < 3 tháng, sau đó ổn
định.
+ Viêm màng bồ đào mạn tính: khi viêm kéo dài > 3 tháng.
- Phân loại theo tổn thương giải phẫu bệnh
+ Viêm màng bồ đào có tổn thương u hạt hoặc không có tổn thương u
hạt.
- Phân loại theo vị trí giải phẫu
( Là cách phân loại cơ bản nhất và đơn giản nhất được nhiều người áp
dụng )
+ Viêm màng bồ đào trước: viêm mống mắt thể mi
+ Viêm màng bồ đào trung gian: viêm vùng Pars-plana
+ Viêm màng bồ đào sau: viêm hắc mạc
+ Viêm màng bồ đào toàn bộ: viêm đồng thời cả mống mắt, thể mi và
hắc mạc.
3. Triệu chứng Viêm mống mắt thể mi:
- Cơ năng : Đỏ mắt, đau mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, rối
loạn thị giác
- Thực thể:
Mi mắt: thay đổi sắc tố của da (bạch biến) hay các nốt.
Kết mạc: Cương tụ rìa: cương tụ xung quanh vùng rìa giác mạc, càng
xa vùng rìa cương tụ càng giảm dần.
Tủa giác mạc: tỏa lan hay khu trú
Tiền phòng và hậu phòng:
+ Tế bào viêm
+ Tyndall dương tính
+ Sắc tố
+ Máu tiền phòng
+ Mủ tiền phòng
Mống mắt: các nốt trên bề mặt mống mắt, bờ đồng từ ( nốt koeppe,
nốt Busacca ). Mống mắt bị đẩy phòng lên (dấu hiệu “mống cà chua”)
Có thể có dính mống mắt vào thủy tinh thể, teo mống hay mống mắt
dị sắc.
Đồng tử co nhỏ, phản ứng chậm
Góc tiền phòng: có thể bị dính góc hay bè bị bít tắc do các mảnh vụn
của viêm.
Nhãn áp: thường hạ nhưng đôi khi gây ra glocom thứ phát.
Dịch kính: tế bào viêm riêng rẽ hay tụ tập trong dịch kính
4. Viêm màng đồ bào trung gian: ( viêm Pars–plana)
- Nhìn mờ: thường là hiện tượng thấy những thể lơ lửng trước
mắt như cảm giác ruồi bay.
- Soi đáy mắt:
Dịch kính phía dưới có những tổn thương dạng “nắm
tuyết” hoặc tổn thương dạng “đám tuyết” ở vùng Pars-
plana phía dưới.
Có thể có biểu hiện viêm thành tĩnh mạch võng mạc chu
biên: hiện tượng “lồng bao”.
Tổn thương vùng hoàng điểm: phù hoàng điểm dạng
nang, là nguyên nhân gây giảm thị lực nhiều trong viêm
màng bô đào trung gian.
5. Viêm hắc mạc:
- Khởi phát điển hình đều từ từ, với giảm thị lực, ruồi bay, ám
điểm.
- Đục dịch kính: dấu hiệu đục nhiều dạng của dịch kính, có thể
thấy dấu hiệu bong dịch kính sau một phần hay toàn bộ.
- Soi đáy mắt có thể thấy viêm hắc mạc thành ổ hay nhiều ổ,
hoặc viêm hắc mạc toả lan đó là những vùng trắng xám hoặc
vàng nhạt bờ thường không rõ, đôi khi có kèm theo xuất huyết
dưới võng mạc.
- Các viêm hắc võng mạc cũ có thể để lại những vùng sẹo tăng
sinh và di thực sắc tố hoặc teo mỏng hắc võng mạc.
6. Cận lâm sàng cận làm:
- X quang ngực
- XN chẩn đoán giang mai, bệnh Sarcoid
- Chụp mạch huỳnh quang, OCT
- Sinh thiết dịch kính
7. Biến chứng của Viêm màng bồ đào:
- Tăng nhãn áp
- Đục thủy tinh thể
- Phù hoàng điểm dạng nang
- Teo nhãn cầu
- Tổ chức hóa dịch kính
- Bong võng mạc
- Biến chứng khác: Màng trước võng mạc, Tân mạch dưới võng
mạc
8. Điều trị Viêm màng bồ đào:
- Điều trị theo nguyên nhân bằng thuốc đặc hiệu
Kháng sinh chống vi khuẩn, thuốc chống virus, thuốc chống nấm,
thuốc, diệt ký sinh trùng...
- Thuốc làm giãn đồng tử và liệt thể mi
Atropin 1-4% tra mắt 1-2 lần/ngày, thuốc có tác dụng làm giãn đồng
tử, tách dính mống mắt vào mặt trước thể thuỷ tinh,
- Thuốc chống viêm: Corticoid
Có thể dùng indomethacin, diclofenac... trong chống chỉ định
Corticoid
- Thuốc ức chế miễn dịch:
Dùng trong những trường hợp viêm màng bồ đào nặng, kháng
corticoid.
Bao gồm các thuốc như: cyclophosphamid, clorambuxil, azathioprin,
methotre-xat, cyclosporin....
CHẤN THƯƠNG MẮT:
1. Nguyên tắc khám chấn thương mắt:
- Đo thị lực: là yếu tố rất cần thiết giúp cho việc điều trị
- Khám vận động nhãn cầu.
- Chú ý tình trạng nhắm, mở mắt để xem tình trạng cơ nâng mi,
nhất là những trường hợp có rách mi trên.
- Khám cần chú ý:
Tình trạng giác mạc.
Tiền phòng còn sâu, sạch không?
Đồng tử tròn không? PXAS còn không?
- Tìm kiếm dị vật
- Sờ nắn thành xương để phát hiện dấu hiệu gãy xương hốc mắt.
- Nếu nghi ngờ dị vật nội nhãn cần siêu âm, x quang, …
2. Phân loại chấn thương mắt
- Chấn thương mi mắt
Tụ máu dưới mi
Rách da mi
- Chấn thương nhãn cầu
Chấn thương đụng dập nhãn cầu
+ trầy xước giác mạc
+ xuất huyết tiền phòng
+ Rách chân móng mắt
+ Lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh
+ Đục thủy tinh thể do chấn thương
+ Dị vật nội nhãn
Chấn thương xuyên nhãn cầu
+ Vết thương xuyên giác mạc
+ Vết thương xuyên cũng mạc
Chấn thương hốc mắt
+ Vỡ sàn hốc mắt
+ Chèn ép ống thị giác: giảm thị lực rất nhiều
+ Đụng dập hốc mắt
3. Xử trí chấn thương mi mắt: Rách da mi
- Kiểm tra, lấy hết dị vật nếu có.
- Rửa sạch vết thương bằng nước muối sinh lý.
- Khâu vết thương phải chú ý giải phẫu để đảm bảo sự phục hồi
về mặt chức năng, thẩm mĩ (khâu chỉ nhỏ tránh sẹo xấu, nếu vết
thương bờ tự do góc trong thì cần chú ý lệ quản).
4. Xử trí chấn thương đụng dập nhãn cầu:
- Trầy xước giác mạc:
Chủ yếu là giữ vệ sinh mắt
Rửa sạch bằng nước muối sinh lý
Có thể băng ép
Kháng sinh tại chỗ đề phòng bội nhiễm.
- Xuất huyết tiền phòng:
Nghỉ ngơi, tránh hoạt động mạnh, nằm cao đầu 30 độ
Atropin 1%
Băng ép nếu cần, uống nhiều nước
Nếu có tăng nhãn áp, phải điều trị hạ áp bằng các thuốc
hạ áp tại chỗ, toàn thân
Sau 5-7 ngày, lượng máu tiền phòng không giảm, nên
tiến hành phẫu thuật rửa tiền phòng.
- Rách chân mống mắt:
Nếu rách nhỏ, hẹp dưới 300, không cần điều trị
Nếu vết rách to, gây song thị thì nên tiến hành phẫu thuật
khâu mống mắt
- Lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh:
Bán lệch: nghỉ ngơi, theo dõi nhãn áp
Lệch vào tiền phòng: phẫu thuật để tránh biến chứng tăng
nhãn áp và tổn hại nội mô giác mạc.
Lệch vào buồng dịch kính: không cần can thiệp gấp, theo
dõi các biến chứng do lệch thể thủy tinh gây ra.
- Đục thể thủy tinh do chấn thương: Đặt vấn đề phẫu thuật khi có
thị lực giảm trầm trọng ảnh hưởng đến sinh hoạt
5. Xư trí chấn thương xuyên nhãn cầu:
- Rửa sạch vết thương bằng dung dịch muối đẳng trương
- Đắp gạc ẩm vô trùng trong lúc chờ phẫu thuật
- Khâu giác mạc, đẩy mống phòi, tái tạo tiền phòng (cắt mống
phòi nếu đến trễ hơn 10 giờ hoặc mống phòi bị dập nát )
6. Xử trí chấn thương hốc mắt:
- Vỡ sàn hốc mắt: Phẫu thuật nâng sàn hốc mắt.
- Chèn ép ống thị giác: Corticosteroid liều cao hoặc phẫu thuật
giải áp.
- Đụng dập hốc mắt: Chủ yếu là dùng corticosteroid liều cao.
7. Biện pháp phòng tránh chấn thương mắt:
- Mang kính bảo hộ khi làm việc, sử dụng phương tiện phòng hộ
cá nhân.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhân dân, trong trường
học.
- Xảy ra chấn thương mắt, đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được
cứu chữa kịp thời.
- Huấn luyện nhân viên y tế biết sơ cứu về mắt.
BỎNG MẮT
1. Yếu tố nguy cơ gây bỏng mắt:
- Người lao động không được trang bị bảo hộ lao động tốt.
- Người dân chưa ý thức trong sinh hoạt hàng ngày cũng như
trong lao động sản xuất.
2. Nguyên nhân gây bỏng:
- Do hóa chất: acid, kiềm
- Do nhiệt
- Do các tác nhân khác ( phóng xạ, tia cực tím, laser,..)
3. Đặc tính bỏng do acid:
- Bỏng phá hủy nhanh nhưng hạn chế về chiều sâu.
- Không có xu hướng lan rộng.
- Tổn thương do bỏng acid có thể tiên lượng sớm.
4. Đặc tính bỏng do kiềm:
- Bỏng phá hủy chậm nhưng tiến triển nặng.
- Có xu hướng lan rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Không tiên đoán được tổn thương.
5. Xử trí bỏng do hóa chất gồm acid , kiềm:
- Rửa thật nhiều nước, bằng bất kỳ nước sạch nào có sẵn tạo hiện
trường. Sau đó, chuyển đến cơ sở y tế.
- Tại phòng cấp cứu, nên dùng dung dịch muối đẳng trương hoặc
Ringer Lactat để rửa nhãn cầu và kết mạc, đặc biệt là cùng đồ
kết mạc.
- Dùng giấy quỳ để kiểm tra độ pH đến khi pH khoảng 7,3 – 7,7
là ngưng rửa.
- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt lại.
6. Điều trị/xử trí bỏng do vôi:
- Đầu tiên là phải lấy hết vôi cục.
- Sau đó mới rửa mắt, nhằm tránh phản ứng tạo nhiệt làm tổn
thương nặng hơn. Dùng dung dịch Glucose 5% rửa mắt là tốt
nhất để biến vôi thành canxi saccharate trung tính.
7. Xử trí bỏng nhiệt:
- Lấy sạch dị vật (nếu có)
- Rửa sạch mắt bằng dung dịch muối đẳng trương.
- Tra mỡ kháng sinh để tránh dính mi mắt.
8. Phân độ bỏng mắt :
Theo R.R.Pfister 1984 có 5 mức độ bỏng mắt.
- Nhẹ
- Trung bình
- Trung bình nặng
- Nặng
- Rất nặng
9. Các biện pháp phòng tránh bỏng mắt:
- Mang kính bảo hộ khi làm việc, sử dụng phương tiện phòng hộ
cá nhân.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhân dân, trong trường
học.
- Xảy ra bỏng mắt, đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cứu
chữa kịp thời.
- Huấn luyện nhân viên y tế biết sơ cứu về mắt.
ĐỀ CUỐI KÌ
Part 1 of 3 - Câu hỏi trắc nghiệm (4.5 point)
Trả lời: Cận thị giả xảy ra khi mắt gia tăng điều tiết hay do co quắp cơ thể mi
thoáng qua, làm tăng công suất khúc xạ của mắt.
Trả lời:
- Viêm kết mạc do lậu cầu được phân loại là viêm kết mạc cấp do vi khuẩn: Đúng.
- Viêm kết mạc dị ứng quanh năm, tác nhân thường gặp là phấn hoa: Sai. Vì tác
nhân thường gặp là bọ nhà.
- Điều trị viêm kết mạc dị ứng theo mùa có thể dùng thuốc ổn định màng dưỡng
bào lâu dài: Sai. Vì điều trị: chống dị ứng, ổn định tương bào và kháng
histamin, có thể dùng kéo dài. (câu ni đúng)
Trả lời:
Phẫu thuật là phương pháp duy nhất điều trị bệnh đục TTT.
Đục TTT là nguyên nhân gây mù hàng đầu ở các nước đang phát triển.
.
Chích rạch chắp lẹo nên được tiến hành sớm để tránh lan tỏa là sai.Chích
rạch sẽ được tiến hành nếu khối chắp lẹo không đáp ứng điều trị nội khoa,
mưng mủ nguy cơ vỡ hoặc khối chắp lẹo quá to.
- Chắp thường nổi ở gần bờ mi và êm ả hơn lẹo là sai. Chắp thường nổi ở xa
bờ mi
- Lẹo là khối nhiễm trùng cấp tính trên bờ mi, thường liên quan đến vi khuẩn
sinh mủ là đúng