Professional Documents
Culture Documents
BỘ MÔN MẮT
----
1. Triệu chứng :
- Cơ năng : giống viêm giác mạc nhưng rầm rộ hơn.
- Thực thể:
Cương tụ rìa ( thường có cả cương tụ giác mạc)
Giác mạc : xuất hiện vùng đục kích thước ban đầu nhỏ sau lan dần ra. Bề
mặt mất bóng, mất tổ chức giác mạc. Bờ rõ, có chất tiết trên vùng loét.
Có mủ tiền phòng
Mống mắt : phù nề, cương tụ, xuất tiết và dễ dính vào thủy tinh thể.
2. Chẩn đoán : loét giác mạc giai đoạn toàn phát.
3. Điều trị :
- Loại bỏ tác nhân gây bệnh.
- Nếu do viêm nhiễm : dung thuốc theo tác nhân gây bệnh ( kháng sinh,
kháng nấm, hoặc kháng virut).
- Giảm đau, an thần
- Dãn đồng tử bằng Collyre Atropin 0,5 – 1%.
- Tăng cường bổ sung vitamin A.
1. Triệu chứng : cương tụ rìa ( thường có cả cương tụ giác mạc), mắt xốn
cộm, chảy nước mắt, mi nề nhẹ và mắt đỏ do cương tụ và phù nề ở kết
mạc, phù mi. Giác mạc còn trong.
2. Chẩn đoán : loét giác mạc giai đoạn khởi phát.
3. Điều trị :
- Loại bỏ tác nhân gây bệnh.
- Nếu do viêm nhiễm : dung thuốc theo tác nhân gây bệnh ( kháng sinh,
kháng nấm, hoặc kháng virut).
- Giảm đau, an thần
- Dãn đồng tử bằng Collyre Atropin 0,5 – 1%.
II. BỎNG MẮT
Mục tiêu:
- Giảm tỷ lệ chảy máu tái phát
- Làm sạch tiền phòng
- Điều trị tổn thương mô đi kèm
Chỉ định phẫu thuật:
- Ngấm máu giác mạc: hạt nhỏ màu vàng, giảm độ nét hình sợi trong nhu mô.
- Nhãn áp cao không giảm với điều trị nội khoa sau 24h
- Máu không tiêu sau 5 ngày.
Điều trị nội khoa:
+ Nằm nghỉ tại giường, đầu cao 300
+ Uống nhiều nước ( 1lít/5p), chống chỉ định trong cao huyết áp, cắt 2/3 dạ dày,
viêm thận, glaucoma.
+ Sử dụng các thuốc liệt điều tiết, thuốc kháng viêm steroid, thuốc giảm đau và
thuốc hạ nhãn áp trong trường hợp có tăng nhãn áp.
+ Vitamin C
+ Kháng sinh.
+ Tiêm Hyasa…
Trong thời gian điều trị nội khoa cần theo dõi:
+ Chảy máu tái phát: thường xuất hiện 3-5 ngày sau chấn thương, nguy hiểm
hơn có thể dẫn đến Glaucoma sau chấn thương, teo thần kinh thị, loét giác mạc.
Không phụ thuộc mức độ ban đầu.
+ Tăng nhãn áp thứ phát.
-Điều trị phẫu thuật: nhằm mục đích:
+ Chống tăng nhãn áp thứ phát nếu nhãn áp không kiểm soát được bằng thuốc.
+ Chống dính góc tiền phòng
+ Lấy sạch hồng cầu có khả năng tắc nghẽn vùng bè (máu đông tối đa sau 5
ngày).
=> Máu loãng: rạch đường nhỏ cho máu thoát.
Máu đặc: mở rộng giác mạc, không nhất thiết lấy hết máu (co kéo => chảy máu
thứ phát).
Thời điểm tốt nhất: 5-7 ngày (sớm: chảy máu thứ phát, muộn: nguy cơ dính góc)
4. Chỉ định phòng ngừa:
- Thị lực <20/200
- XHTP >1/3 bề cao
- Đến muộn hơn 24h
- Nhãn áp cao ngay từ lần khám đầu
IV. VIÊM MỐNG MẮT THỂ MI CẤP TÍNH
Câu 2: Tại sao trong điều trị xuất huyết tiền phòng phải liệt điều tiết. Mục
đích liệt điều tiết
Trả lời: Xuất huyết tiền phòng có nguy cơ kích thích phản ứng viêm trong
tiền phòng nên mục đích liệt điều tiết là giúp mắt nghỉ ngơi, giảm đau, hạn chế
hậu quả dính móng mắt vào mặt trước thủy tinh thể.
Câu 3: Tại sao xuất huyết tiền phòng lại gây tang nhãn áp
Trả lời: Xuất huyết tiền phòng gây tăng nhãn áp vì: Do khi xuất huyết tế bào
trong máu sẽ làm bít góc tiền phòng, làm mất đi sự tương đồng giữa quá trình
tiết thủy dịch từ thể mi và sự thoát lưu thủy dịch ra khỏi nhãn cầu, dẫn đến hạn
chế lưu thông thủy dịch, làm thủy dịch ứ lại gây tăng nhãn áp.
Câu 4: Tại sao không dùng thuốc hạ nhãn áp gây co đồng tử và nhóm
prostaladin
Trả lời: Vì có thê gây sung huyết kết mạc, có thể gây tác dụng phụ toàn thân,
nặng nề về hô hấp và tim,cương tụ kết mạc, tăng sắc tố mống mắt..