Professional Documents
Culture Documents
Đúng như tên gọi, triệu chứng rõ rệt nhất của đau mắt hột của biểu hiện mọc hốt ở
phần mi mắt, cộm ở rìa mắt hoặc nổi cộm bên trong. Tùy theo tình trạng bệnh mà
bệnh có thể nặng hoặc nhẹ.
Thể nặng: Vi khuẩn tấn công đến phần bên trong kết mạc mắt, sinh ra biểu hiện
lông quặm, cụp mi, sẹo giác mạc… thậm chí mù mắt nếu biến chứng nguy hiểm.
Thể nhẹ: Chỉ xuất hiện tổn thương ở biểu mô kết mạc, không cảm thấy ngứa, cộm
mắt, chảy nước mắt… Có thể tự khỏi nếu giữ vệ sinh tốt và không bị tái nhiễm.
Khiến lông mi mọc xiêu vẹo, viến dạng, cọ sát vào giác mạc gây tổn thương, đục,
mờ, xước giác mạc và có thể gây loét. Nguy hiểm nhất là có thể gây viêm mủ nhãn
cầu làm mù mắt.
Chuyển thành viêm kết mạc mãn tính khiến mắt cộm, ngứa đỏ quanh năm.
Viêm sụn mi khiến sụn mi dày, xơ hóa, biến dạng.
Bội nhiễm: Các tác nhân gây bệnh khác có thể xâm nhập gây viêm, loét giác mạc,
những trường hợp nặng có thể gây mù lòa.
Khô mắt, khô giác mạc: do các ống tuyến bị teo, giảm tiết dịch. Mắt trắng khô như
mắt tượng, mờ hẳn. Khô mắt có thể dẫn tới tình trạng loét giác mạc, thủng giác mạc
và gây mù mắt.
Nhận biết những ảnh hưởng nguy hiểm của vấn đề đau mắt hột, cần có những biện
pháp phòng ngừa hiệu quả, nhất là trong thời điểm mùa dịch:
Không sử dụng chung khăn mặt với người khác cũng như sử dụng chung vật dụng
với người đang có dấu hiệu đau mắt đỏ.
Tránh dụi mắt khi đi đường, cũng như khi tay chưa được vệ sinh sạch sẽ.
Tránh tắm, rửa mặt, sử dụng nguồn nước ô nhiễm, không đảm bảo sạch sẽ.
Giữ môi trường sống sạch sẽ, tiêu diệt ruồi nhặng và các loại sinh vật có hại trong
gia đình.
Hướng dẫn trẻ em trong gia đình trong việc giữ an toàn vệ sinh đôi mắt.
Sử dụng kính râm khi đi ngoài đường, hạn chế để côn trùng bay, tiếp xúc vào mắt
khi chạy xe trên đường.
Sử dụng thuốc mỡ tetraxyclin 1% mỗi lần cách nhau 8 giờ, liên tục trong 6 tuần để
ngăn ngừa nguy cơ bị đau mắt hột trong thời gian có dịch, kết hợp rửa mặt thường
xuyên để ngăn ngừa nhiễm bệnh trong thời gian có dịch.