Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu
1. Trình bày được định nghĩa và nguyên tắc điều trị khẩn.
2. Nhận biết và lên được kế hoạch điều trị đối với các trường hợp khẩn trong bệnh nha
chu
3. Chỉ định được phương pháp điều trị khẩn đối với một số case lâm sàng bệnh nha chu
tiêu biểu.
2.2.2. Nguyên tắc điều trị khẩn: kháng virus + giảm nhẹ triệu chứng
2.2.3. Điều trị khẩn đối với viêm nướu miệng do virus Herpes tiên phát
- Kê acyclovir trong vòng 3 ngày từ khi khởi phát bệnh: 15mg/kg, 5 lần/ngày, trong 7
ngày
- Loại bỏ mảng bám và vụn thức ăn.
- Giảm đau: NSAID (Ibuprofen), thuốc tê bôi để giảm đau trước ăn.
- Kháng sinh chống bội nhiễm vi khuẩn hoặc nấm từ vết loét, đặc biệt đối với bệnh nhân
suy giảm miễn dịch.
- Trì hoãn các điều trị nha chu
- Nếu triệu chứng không giảm sau 2 tuần, cần khám toàn thân.
3. ĐIỀU TRỊ KHẨN CÁC BỆNH LÝ ABCESS TRONG NHA CHU
2.1. Khái niệm chung
- Abcess là tình trạng viêm nhiễm có tụ mủ. Abcess trong nha chu gồm có abcess nướu, abcess
nha chu, abcess quanh răng và abcess sang thương nha chu-nội nha.
- Nguyên tắc điều trị khẩn: giảm triệu chứng, kiểm soát sự phá hủy mô nha chu.
+ Rạch, dẫn lưu, bơm rửa qua túi nha chu hoặc vết cắt.
+ Súc miệng bằng nướu muối ấm hoặc Chlohexidine 0,12%.
+ Kháng sinh toàn thân khi có triệu chứng toàn thân (sốt, hạch, …)
- Sau đó có thể tiến hành: cạo cao răng và xử lý mặt chân răng, loại bỏ túi nha chu (phẫu
thuật lật vạt), nhổ răng, xét nghiệm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ trong trường hợp khó.
2.2. Abcess nướu
- Abcess nướu là tình trạng tụ mủ tại vị trí nướu viền hoặc gai nướu.
- Triệu chứng:
+ Khối sưng nằm nông, đau.
+ Thường xảy ở vị trí mô nướu lành mạnh trước đây.
+ Do vật lạ hoặc yếu tố kích thích trong khe nướu.
- Điều trị:
+ Giảm triệu chứng cấp và loại bỏ nguyên nhân
+ Gây tê tại chỗ
+ Cạo cao, xử lý bề mặt chân răng nếu có thể
+ Dẫn lưu nếu cấp, bơm rửa với nước ấm và ép mủ. Loại bỏ vật thể lạ.
+ Khi ngưng chảy máu, bệnh nhân súc miệng với nước muối ấm 2h/lần.
+ Sau 24h, đánh giá lại. Nếu tốt, tiếp tục cạo cao.
+ Nếu tổn thương còn lớn hoặc khó tiếp cận, tiếp cận bằng phẫu thuật.
2.3. Abcess nha chu
- Abcess nha chu là tình trạng tụ mủ trong mô nha chu, nằm ở vị trí sâu, liên quan túi nha chu.
- Nguyên nhân thường do:
+ Do mắc kẹt vật lạ, cao răng
+ Do lành thương phần mô nướu trong khi nhiễm trùng vẫn tiến triển ở phần sâu của túi
nha chu. Yếu tố thuận lợi: hình thái túi nha chu phức tạp, vùng chẽ, sang thương theo chiều
dọc.
+ Thay đổi hệ miễn dịch, xuất hiện đợt cấp của viêm nha chu.
+ Có thể xuất hiện trên bệnh nhân viêm nha chu nặng, có sử dụng thuốc kháng sinh toàn
thân nhưng không thực hiện lấy cao, loại bỏ mảng bám.
- Triệu chứng:
+ Khối sưng, đỏ, có thể dò mù qua túi nha chu hoặc đường dò khác.
+ Răng lung lay, gõ đọc.
- Điều trị:
(1) Dẫn lưu qua túi NC:
+ Gây tê bôi/tại chỗ
+ Dùng cây đo túi hoặc cây cạo cao để tách lối vào túi nha chu, dẫn lưu.
+ Ép nhẹ và bơm rửa
+ Có thể cạo cao, xử lý bề mặt chân răng nếu tổn thương nhỏ, không phức tạp
+ Đối với các trường hợp tổn thương lớn và khó dẫn lưu, dùng kháng sinh liều cao ngắn
hạn.
(2) Dẫn lưu qua vết cắt:
+ Làm khô và cô lập tổn thương, bôi tê và gây tê lân cận.
+ Cắt đường dọc qua trung tâm vùng lùng nhùng nhất, tách vết cắt bằng cây cạo cao hoặc
cây bóc tách.
+ Ép bờ vết cắt bằng gạc ẩm sạch.
(3) Chỉ định kháng sinh khi:
+ Viêm mô tế bào lan tỏa
+ Túi nha chu sâu, không thăm dò được
+ Sốt
+ Hạch vùng
+ Suy giảm miễn dịch
(4) Chọn lựa kháng sinh:
+ Amoxicillin 500mg,1g khởi đầu, sau đó 500mg, 3 lần/ngày trong 3 ngày. Tái đánh giá
sau 3 ngày.
+ Clindamycin, 600mg khởi đầu, sau đó 300mg, 4 lần/ngày trong 3 ngày.
+ Azithromycin hoặc Clarithromycin: 1g khởi đầu, sau đó 500mg, 4 lần/ngày trong 3
ngày
*** Lưu ý:
+ Đối với tổn thương sưng viêm lan rộng, hạn chế dùng dụng cụ tác động mạnh, nên thay
bằng liệu pháp kháng sinh để tránh làm tổn thương mô nha chu.
+ Bơm rửa bằng nước muối ấm và súc miệng Chlohexidine gluconate 0.12% hoặc bôi.
+ Giảm hoạt động gắng sức và tăng bù dịch nếu có biến chứng toàn thân.
+ Giảm đau
+ Nẹp cố định tạm thời các răng lung lay nhiều. Có thể nhổ ngay các răng không có tác
dụng.
+ Các răng bị trồi lên nhiều phải mài chỉnh.
Bảng 4.2. Chẩn đoán phân biệt abcess nha chu và abcess quanh chóp cấp
- Tuỷ răng còn sống. - Răng có thể chết tuỷ, đổi màu, có lỗ sâu/có
- Có túi nha chu. miếng trám to.
- Vị trí abcess ở gần cổ răng - Không có túi nha chu.
- X quang: tiêu xương ổ răng theo chiều - Abcess/lỗ dò ở gần chóp R.
dọc/chiều ngang - X quang: vùng thấu quang ở chóp răng/bên
cạnh, không có tiêu xương ổ răng.
Hình 4.2. Các vị trí abcess quanh răng.
(Nguồn: Bathla S. et al. (2017), Textbook of Periodontics, The health sciences Publisher,
New Delhi)
2.4. Abcess quanh thân răng
- Viêm quanh thân răng là bệnh nhân chu thường gặp nhất, gặp ở các răng mọc không hoàn
toàn. Abcess quanh thân răng là sự hình thành mủ trong vạt nướu nằm phủ lên thân răng đang
mọc. Thường gặp ở các răng mọc kẹt, ngầm, lệch, đặc biệt răng 8. Điều trị phụ thuộc nhiều
yếu tố, bao gồm vị trí và chất lượng của mô xung quanh, độ trầm trọng của viêm và sự có mặt
của các biến cứng toàn thân, khả năng bảo tồn răng.
- Triệu chứng:
+ sưng, đau, há miệng hạn chế, sưng góc hàm, đau tai.
+ Toàn thân: sốt, hạch, mệt mỏi.
- Nguyên nhân: thức ăn ứ đọng, sang chấn vùng lợi trùm do răng đối.
- Điều trị: làm sạch vùng viêm nhẹ nhàng, loại trừ sang chấn vùng nướu, nội khoa.
Hình 4.1. Viêm quanh thân răng 8 do lợi trùm, gây nhồi nhét thức ăn
(Nguồn: Bathla S. et al. (2017), Textbook of Periodontics, The health sciences Publisher,
New Delhi)
+ Gây tê
+ Bơm rửa bằng nước muối ấm hoặc dung dịch kháng khuẩn để loại bỏ mảnh vụn thức
ăn và mủ.
+ Tách nhẹ nhàng phần nướu trùm và lau bằng bông tẩm dung dịch sát khuẩn.
+ Điều chỉnh cắn khớp của răng đối
+ Kháng sinh đối với những case nặng và đối với bn có dấu hiệu thâm nhiễm mô sâu bên
dưới.
+ Đối với trường hợp nặng: xẻ, dẫn lưu
+ Bệnh nhân tự súc miệng với nước muối ấm 2 giờ 1 lần tại nhà.
+ Điều trị tiếp theo sau khi hết viêm: cắt lợi trùm, nhổ răng 8.
1.5. Abcess sang thương nha chu-nội nha
- Abcess thường gặp ở sang thương NC-NN kết hợp.
- Triệu chứng:
+ Túi NC sâu liên quan R chết tủy.
+ Sưng tại nướu/niêm mạc
+ Dò mủ
+ Gõ răng đau
+ X quang gốc răng: thấu quang dọc theo chân răng, liên tục với từ cổ răng tới vùng chóp
- Nguyên nhân:
+ Do sang thương NN
+ Do sang thương NC
+ Nứt dọc chân răng
- Điều trị:
+ Dẫn lưu abcess từ túi nha chu, từ buồng tủy.
+ Rạch abcess nếu cần
+ Mài chỉnh khớp cắn
+ Kháng sinh nếu có triệu chứng toàn thân.
+ Điều trị sau đó: điều trị nội nha, nha chu +/- phẫu thuật NN/NC, nhổ răng
2. ĐIỀU TRỊ KHẨN CÁC SANG THƯƠNG DO YẾU TỐ VẬT LÝ, HÓA CHẤT,
NHIỆT
- Sang thương do vật lý, hóa chất, nhiệt ít phổ biến, là sang thương không do biofilm. Các
loại tổn thương này thường đau nhẹ, tự lành thương nếu được chẩn đoán chính xác và điều trị
phù hợp.
3.1. Sang thương do yếu tố vật lý
- Triệu chứng:
+ Vết loét, trợt, bầm tím, sừng hóa, bọng nước, sùi,…
+ Tụt nướu
+ ST lặp lại, khu trú → tăng sừng hóa.
+ ST tăng cường độ → rách ở bề mặt
+ Đau/không đau.
- Nguyên nhân:
+ Do thói quen VSRM, cận chức năng.
+ Do thói quen xấu (cắn móng tay, bút)
+ Do nứt, gãy răng, khí cụ chỉnh nha, khuyên tai
3.2. Sang thương do yếu tố hóa học
- Triệu chứng:
+ Xuất hiện sau khi tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
+ Vết trợt vàng, bóng nước, loét, bỏng,…
+ Phụ thuộc loại hóa chất và thời gian tiếp xúc.
- Nguyên nhân:
+ Thuốc tẩy trắng, etchant, các vật liệu nha khoa.
+ Các loại thuốc ngậm trong miệng
3.3. Sang thương do yếu tố nhiệt
- Triệu chứng:
+ Đau
+ Nướu sưng đỏ, bong tróc, loét, bọng nước, trợt,…
- Nguyên nhân:
+ Thức ăn/nước uống nóng
3.4. Điều trị
+ Dựa theo chẩn đoán và nguyên nhân → hỏi bệnh sử.
+ Loại bỏ nguyên nhân gây sang thương và các triệu chứng chính/cảm giác không thoải
mái cho bn.
+ Gây tê tại chỗ
+ Súc miệng nước muối ấm
+ Thường tự lành thương. Chú ý VSRM, tránh bội nhiễm.
3. ĐIỀU TRỊ KHẨN GÃY CHÂN RĂNG DƯỚI NƯỚU
- Gãy chân răng dưới nướu thường gây đau, có thể dẫn tới viêm nha chu.
- Triệu chứng:
+ Túi NC sâu/abcess khu trú
+ Gõ đau
- Nguyên nhân:
+ Chấn thương khớp cắn
+ Phục hồi không đúng (không phủ múi)
+ Nghiến răng
+ Tỷ lệ thân/chân lớn
- Điều trị khẩn: dựa vào đánh giá vị trí đường gãy, quyết định bảo tồn/nhổ, mài chỉnh khớp
cắn, cố định, giảm đau cho bệnh nhân.