Professional Documents
Culture Documents
PHẦN MẮT
BỆNH VIÊM KẾT MẠC
2
- Tuy nhiên có một số loại viêm kết mạc có diễn biến bệnh lý đáng quan tâm như:
+ Viêm kết mạc do cầu khuẩn lậu có thể nhanh chóng chuyển sang viêm loét
giác mạc và tiếp đó là biến chứng thủng nhãn cầu.
+ Viêm kết mạc do virus APC: khoảng một tuần sau thời kỳ khởi phát viêm
kết mạc sẽ xuất hiện viêm giác mạc chấm nông. Bệnh nhân cảm thấy mắt bị kích
thích, chói, chảy nước mắt và giảm thị lực.
+ Viêm kết mạc mùa xuân: nhú gai quá phát ở kết mạc sụn mi trên kết hợp với
các yếu tố bệnh lý khác của tình trạng dị ứng tại mắt gây ra loét trợt nông ở giác mạc.
+ Viêm kết mạc có giả mạc: nếu không được bóc đi và kết hợp dùng thuốc tích
cực thì tình trạng viêm sẽ kéo dài và về sau để lại sẹo nhăn nhúm ở kết mạc ….
5. ĐIỀU TRỊ:
Cần xác định nguyên nhân, tác nhân gây viêm thì việc điều trị mới đạt hiệu quả.
Điều trị chung cho nhiều loại viêm kết mạc:
- Dùng thuốc kháng sinh và thuốc sát trùng:
+ Thuốc nước: Chloromicetin 4%o. Sulfat kẽm 1%o. Sulfaxylum 10-20. Có
thể dùng đơn độc một loại hoặc phối hợp hai loại, nhỏ luân phiên nhiều lần trong ngày
(10 - 20 lần).
- Thuốc mỡ : Tetraxyclin 1%. Gentamicin ...Các thuốc này tra 1lần vào buổi tối
(trước khi đi ngủ)
- Chống viêm:
+ Corticoid dùng dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc tiêm dưới kết mạc nhưng chỉ
định phải hết sức thận trọng và dùng trong thời gian ngắn (chỉ 3-7 ngày).
+ Một nguy cơ cần được nhắc tới khi dùng corticoid nhỏ mắt kéo dài là gây
giảm sức đề kháng dễ dẫn tới bội nhiễm nấm, vi khuẩn, virus herpes…., những bệnh
rất nguy hiểm cho mắt.
- Các thuốc có tác dụng ổn định dưỡng bào như Lodoxamide, Olopatadin,
Cromoglycate…hoặc kháng thụ cảm thể histamin như Antazoline, Emadastine hoặc
kháng histamin như Naphazoline, Chlopheniramine có tác dụng tốt đối với những
trường hợp viêm kết mạc dị ứng.
- Nâng đỡ cơ thể, tăng tái tạo biểu mô:
- Các vitamin A, B, C dùng đường uống, nhỏ mắt ...
- Băng che để mắt đỡ bị kích thích.
6. PHÒNG BỆNH:
3
- Cách ly người bệnh không cho dùng đồ chung như chậu rửa mặt, khăn mặt.
Khăn mặt của người bệnh cần được giặt xà phòng và phơi nắng.
- Tra thuốc phòng bệnh cho người lành.
- Thầy thuốc: Vệ sinh tay khám và chú ý khử trùng dụng cụ để tránh trở thành
trung gian truyền bệnh.
4
BỆNH VIÊM LOÉT GIÁC MẠC
6
BỆNH GLÔCÔM
7
+ Nhãn áp cao trên 35 mmHg –> gây phù giác mạc. Giác mạc mờ, mất bóng,
thị lực giảm.
+ Cương tụ rìa
+ Đồng tử giãn méo và mất phản xạ ánh sáng
+ Tiền phòng nông, thủy dịch vẩn đục nhẹ
+ Soi góc tiền phòng: đóng góc, dính góc.
3.2. Glôcôm góc mở nguyên phát
- Triệu chứng cơ năng
+ Xuất hiện âm thầm, tiến triển chậm, không đau
+ Thường xảy ra ở 2 mắt
- Triệu chứng thực thể
+ Nhãn áp: Nhãn áp dao động, có thể tăng từng lúc
+ Soi đáy mắt và đo thị trường: rất quan trọng để chẩn đoán và theo dõi bệnh
+ Tổn hại gai thị: Lõm teo gai, mạch máu dạt về phía mũi.
+ Soi góc tiền phòng: góc mở
4. ĐIỀU TRỊ
- Thuốc nhỏ mắt là cách chữa trị nhanh chóng nhất cho bệnh tăng nhãn áp.
- Điều trị nội khoa: bao gồm thuốc uống, nhỏ mắt, chữa trị bằng tia laze. Khi bị
bệnh glôcôm thì phải chữa trị trong suốt cuộc đời.
- Phẫu thuật: Áp dụng Glôcôm góc đóng, điều trị nội khoa không kết quả. Thuốc
sau mổ là những thuốc tra mắt thuộc nhóm kháng sinh (oflovid, tobrex, cebemycin...),
thuốc chống viêm steroid hoặc không steroid (maxitrol, indocollyre...). 3 - 6 lần/ngày.
- Kháng sinh đường uống.
- Bệnh nhân cần dùng thường xuyên các thuốc tăng cường tuần hoàn (giloba,
tanakan...), thuốc bảo vệ thành mạch (rutin C), các vitamin nhằm tăng nuôi dưỡng cho
các sợi thần kinh thị giác
5. PHÒNG BỆNH
- Tập thể dục thường xuyên, tránh stress, nghỉ ngơi hợp lý
- Hạn chế dùng chất cafein, kiểm soát bệnh tiểu đường, tăng huyết áp…
- Khám sức khỏe, khám mắt định kỳ.
- Mang đồ bảo vệ mắt trong khi làm việc hoặc chơi thể thao để ngăn ngừa bị
thương nơi mắt.
8
BỆNH CHẮP - LẸO - MỘNG MẮT
9
Là một tổ chức tân tạo ở kết mạc nhãn cầu, thường phát triển ở hai góc mắt lan dần
vào giác mạc. Có 2 loại
- Mộng tiến triển: đầu mộng như răng cưa, nếu thân mộng dày, có nhiều mạch máu
thì khả năng tái phát càng nhiều.
- Mộng xơ: đầu mộng tròn đều, trắng đục.
- Điều trị phẫu thuật khi mộng đã xâm lấn vào giác mạc>2mm.
- Thuốc nhỏ mắt bôi trơn, nước mắt nhân tạo hoặc thuốc mỡ.
- Sử dụng thường xuyên thuốc nhỏ mắt làm co mạch.
- Thuốc nhỏ mắt có steroid làm dịu viêm dùng trong thời gian ngắn.
Để phòng bệnh và hạn chế sự phát triển mộng mắt nên sử dụng kính mỗi khi đi ngoài
trời, tránh gió bụi, ánh nắng vào mắt. Hàng ngày nên sử dụng nước muối sinh lý hoặc
nước mắt nhân tạo để rửa mắt và dinh dưỡng mắt.
10
BỆNH ĐỤC THỂ THUỶ TINH
12
BỆNH MẮT HỘT
14
- Vệ sinh cá nhân: giữ vệ sinh mặt và đôi mắt, rửa mặt bằng nước sạch, không
dùng chung khăn với người mắc bệnh, không để tay bẩn chạm vào mắt, tránh để ruồi
nhặng chạm vào mắt.
- Vệ sinh môi trường: môi trường nước sạch, tiêu diệt ruồi nhặng, vệ sinh nhà
cửa sạch sẽ.
15
PHẦN TAI MŨI HỌNG
VIÊM TAI GIỮA - VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM
18
+ Chảy mủ tai nhiều hơn, mủ đặc, mùi thối khẳn. Có thể mủ chảy ít hoặc ngừng
do bị bít tắc.
+ Nghe kém tăng lên rõ.
+ Có thể ù tai, chóng mặt.
- Thực thể:
+ Vùng xương chũm, nề, tấy đỏ, ấn có phản ứng đau rõ.
+ Soi tai thấy lỗ thủng màng nhĩ rộng, bờ sát xương, đáy sùi bẩn. Thường thấy
dấu hiệu điển hình: Sụp thành sau trên ống tai.
- Chụp phim Schuler thấy tổn thương xương chũm.
2.3. Biến chứng:
- Viêm màng não, áp xe não.
- Viêm tắc tĩnh mạch bên, viêm xương đá.
- Liệt dây thần kinh mặt.
2.4. Điều trị:
- Làm thuốc tai.
- Điều trị ngoại khoa.
19
DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
21
5.1. Phế quản phế viêm: Khó thở nặng, nghe phổi có ran. Bệnh nhân có biểu hiện
nhiễm trùng nhiễm độc nặng, da tái, mắt quầng, mạch nhanh, nước tiểu ít, sốt cao hay
hạ nhiệt độ, chân tay lạnh.
5.2. Viêm màng phổi mủ: Sốt, khó thở, đau nửa bên ngực, có hội chứng 3 giảm, chụp
X quang có mức nước, chọc hút ra mủ.
5.3. Áp xe phổi: Sốt cao, đau vị trí ổ áp xe, khó thở, nghe có hội chứng đông đặc,
chụp X quang thấy ổ áp xe.
5.4. Giãn phế quản: Ho khạc nhiều đờm lẫn máu, đau tức ngực, sốt nhẹ kéo dài, gầy
xanh. X quang phổi có biểu hiện giãn phế quản một bên phổi.
6. XỬ TRÍ:
6.1. Xử trí dị vật đường thở tại tuyến cơ sở:
- Chống khó thở, ngạt thở:
+ Đối với ngạt thở do chất lỏng và ở trẻ nhỏ, nhanh chóng khai thông đường
thở bằng cách: cầm 2 chân trẻ đưa lên cao, dốc ngược đầu xuống dưới, tay kia vỗ nhẹ
vào lưng trẻ để trẻ khóc sẽ cắt đứt được phản xạ co thắt thanh quản.
+ Làm nghiệm pháp Heimlich: có 2 tư thế
-> Tư thế nằm: Bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp nghiêng sang một bên, người
cấp cứu dùng hai bàn tay đặt chồng lên nhau để vào vùng thượng vị bệnh nhân và ấn
mạnh theo hướng đầu bệnh nhân, làm từng nhịp để ép phổi.
-> Tư thế đứng: Người cấp cứu đứng sau lưng bệnh nhân, đưa tay ra trước, 2
bàn tay chồng nhau để vào vùng thượng vị. Cho bệnh nhân dựa vào người cấp cứu,
ép mạnh vào vùng thượng vị bệnh nhân từng nhịp.
+ Nếu làm nghiệm pháp Heimlich 3 lần không kết quả phải hô hấp nhân tạo,
thở oxy, dùng thuốc chống phù nề. Nếu cần mở khí quản tối cấp cứu hoặc cấp cứu.
- Chuyển bệnh nhân lên tuyến có chuyên khoa kịp thời, trước và trong khi chuyển
bệnh nhân cần được chăm sóc tích cực, theo dõi sát tình trạng khó thở.
6.2. Xử trí dị vật đường thở tại tuyến chuyên khoa:
- Soi thanh, khí, phế quản gắp dị vật.
- Nếu bệnh nhân khó thở và tình trạng toàn thân nặng cần hồi sức trước khi soi.
- Sau khi soi dùng kháng sinh, chống viêm, chống phù nề và theo dõi sát đề phòng
tình trạng khó thở.
- Nếu khó thở thanh quản nặng phải mở khí quản.
7. PHÒNG BỆNH:
22
- Tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng cách phòng tránh dị vật đường thở.
- Biết cách phát hiện sớm dị vật đường thở và đến viện ngay.
- Bỏ tập quán ăn uống vừa ăn vừa nói, vừa cười đùa, cho uống thuốc đúng cách.
23
CHẢY MÁU MŨI
26
UNG THƯ VÒM HỌNG
29
VIÊM V.A VÀ VIÊM AMIDAN
30
Thường không sốt, trí tuệ kém phát triển, người mảnh khảnh, yếu ớt, tay chân
lạnh, đêm ngủ hay giật mình, hay đái dầm, trẻ đãng trí, kém tập trung tư tưởng, có khi
nghe kém.
- Triệu chứng cơ năng:
+ Tắc mũi liên tục.
+ Tiếng nói giọng mũi kín.
+ Tai thường nghe kém.
+ Đêm ngủ hay ho, hay ngáy to và hay nghiến răng.
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi mũi trước: hốc mũi đầy mủ, niêm mạc mũi phù nề, cuốn dưới to, V.A
bóng, hồng, to ở nóc vòm.
+ Khám họng: Amidan khẩu cái thường quá phát, nhiều tổ chức bạch huyết ở
thành sau họng và có dải mủ chảy từ trên nóc vòm xuống.
+ Khám tai: màng tai đục, mất tam giác sáng, lõm vào.
+ Soi mũi sau: V. A to thành từng múi hồng.
+ Sờ vòm: vòm hẹp và đầy, một đám mềm và lổn nhổn như con sâu.
+ Bộ mặt V.A: viêm V.A mạn tính lâu ngày, trẻ tắc mũi liên tục, phải thở bằng
mồm, gây lên dối loạn phát triển khối xương mặt: Mặt dài, mồm há, môi trên dày,
răng vẩu, môi dưới trề xuống, hàm dưới lẹm, hàm ếch hõm lên, hốc mũi hẹp, ngực
hẹp và lép, lưng hơi gù, chân tay khẳng khiu, chậm chạp, kém thông minh, hay ngủ
gật.
1.3. Biến chứng:
- Viêm thanh quản, khí quản, phế quản
- Viêm tai giữa cấp và mạn tính
- Viêm ruột gây ỉa chảy
1.4. Điều trị:
- Viêm V.A cấp: Điều trị nội khoa.
+ Giữ ấm.
+ Nếu có sốt cao, đe doạ có biến chứng thì cho kháng sinh, hạ sốt, an thần.
+ Tại chỗ: Trước khi rỏ mũi phải xì hay hút sạch mũi nhày mủ ứ đọng.
+ Nâng cao thể trạng
- Viêm V.A mạn tính: Điều trị nội khoa hoặc điều trị ngoại khoa (nạo V.A).
31
2. VIÊM AMIDAN
Viêm Amiđan thực chất là viêm họng cư trú do vi rút hoặc vi khuẩn gây nên
song viêm do vi khuẩn thường nặng hơn, đặc biệt là do liên cầu trùng tan huyết nhóm
A có thể gây nhiều biến chứng.
Amiđan là hạch bạch huyết nằm ở thành họng. Quanh họng có rất nhiều tổ chức
lymphô, một phần nằm rải rác ở khắp niêm mạc họng, một phần tập chung thành từng
khối sắp xếp theo một vòng quanh họng gọi là vòng Valdayer.
Amiđan và V.A có từ khi mới đẻ ra và là tổ chức bình thường, ở tuổi 4-5, V.A
teo dần còn ở tuổi thiếu niên Amiđan phát triển và cũng teo dần ở tuổi trưởng thành.
2.1. Nguyên nhân:
- Khi bị lạnh, vi trùng và vi rút có sẵn trong họng mũi gây nên. hoặc do viêm nhiễm
vùng kế cận lan tới như răng, miệng, mũi xoang.
- Amiđan là tổ chức lym pho cấu trúc có nhiều khe kẽ, là nơi ẩn náu và phát triển của
vi trùng. Hơn nữa Amiđan nằm ở ngã ba đường ăn và đường thở, là cửa ngõ xâm nhập
của vi trùng nên dễ bị nhiễm khuẩn.
2.2. Triệu chứng:
2.2.1. Viêm amiđan cấp: Là viêm xung huyết và xuất tiết của amiđan khẩu cái, thường
gặp TE > 3- 4 tuổi do vi trùng hoặc vi rút gây nên.
- Rét run, sốt cao cao 39-40 độ C
- Người mệt mỏi, nhức đầu , chán ăn
- Nước tiểu ít, sẫm mầu, đại tiện táo
- Cảm giác khô, rát nóng trong họng
- Đau ở hai bên thành họng khi nói, nuốt; đau lan lên tai.
- Thở khò khè, đêm ngủ ngáy to, nói giọng mũi.
- Viêm nhiễm có thể lan xuống dưới gây viêm thanh, khí, phế quản.
- Khám thấy: Niêm mạc họng đỏ, Amiđan khẩu cái sưng to, đỏ, hạch góc hàm sưng
to, đau.
2.2.2. Viêm amiđan mạn tính:
Là hiện tượng amiđan viêm tái đi tái lại nhiều lần. Tuỳ theo mức độ của viêm
nhiễm và sự phản ứng của cơ thể amiđan có thể quá phát to, hoặc amiđan có thể nhỏ
lại và xơ hoá.
- Các triệu chứng nghèo nàn, thường thể trạng yếu hoặc sợ lạnh hoặc cảm giác hơi sốt
về chiều.
32
- Cảm giác vướng ở họng, nuốt vướng, có khi thở khò khè, đêm ngủ ngáy to.
- Ngứa, rát trong họng, hơi thở hôi
- Ho khan từng cơn nhất là buổi sáng
- Giọng nói khàn nhẹ.
- Amiđan có thể to hoặc xơ teo, bề mặt gồ ghề lỗ chỗ.
- Mầu đỏ xẫm, mật độ chắc, các trụ dầy đỏ.
2.3. Biến chứng:
- Viêm tấy hoặc áp xe quanh amiđan
- Viên tấy hạch dưới hàm
- Viêm nội tâm mạc
- Viêm khớp
- Viêm cầu thận...
2.4. Điều trị:
- Tại chỗ: Súc họng, khí dung họng, rỏ mũi
- Toàn thân: Dùng kháng sinh, hạ sốt, giảm đau, cho sinh tố C liều cao.
- Ngoại khoa: cắt Amidan nếu viêm tấy nhiều lần điều trị nội khoa không khỏi
33
CHẤN THƯƠNG TAI - MŨI - HỌNG
Mục tiêu học tập:
1. Nêu được nguyên nhân gây chấn thương tai - mũi - họng.
2. Trình bày được triệu chứng, cách xử trí chấn thương tai - mũi - họng.
Nội dung
Lượng giá
36
BỆNH VIÊM THANH QUẢN
Nội dung
37
Bệnh thường gặp ở trẻ em đang viêm mũi - họng hay viêm mũi, bệnh thường xuất
hiện về đêm. Với biểu hiện:
- Khó thở:
+ Khó thở với đặc trưng của khó thở thanh quản: Khó thở chậm, khó thở vào, có
tiếng rít thanh quản và co kéo cơ hô hấp, nhưng không có thay đổi tiếng.
+ Khó thở tăng nhanh, có thể đưa tới ngạt thở, tím tái.
- Nghe phổi có ít ran ẩm.
- Soi thanh quản trực tiếp thấy thanh quản viêm đỏ, hạ thanh môn nề đỏ, thanh
môn hẹp lại rõ.
Lưu ý: Soi thanh quản rất cần cho chẩn đoán nhưng chỉ thực hiện khi tình trạng khó
thở cho phép, soi ở nơi có trang thiết bị tốt, có gây mê hồi sức tốt và cán bộ y tế có
trình độ.
2.3. Xử trí:
- Nguyên tắc: Phải coi viêm thanh quản là một cấp cứu khẩn trương, cần được
theo dõi và điều trị tích cực.
- Điều trị cụ thể:
+ Trong cơn khó thở:
-> Nhỏ adrenalin 0,1% vào mũi.
-> Uống gardenal 50mg, uống thuốc giảm ho.
-> Cho bệnh nhân ngồi dậy, chườm khăn nóng vào trước cổ.
+ Ngoài cơn khó thở:
-> Chống viêm bằng các thuốc chống viêm, nhỏ mũi bằng argyrol 1%
-> Dùng kháng sinh chống nhiễm trùng, bội nhiễm.
38
BỆNH VIÊM MŨI XOANG
Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng của viêm mũi xoang.
2. Trình bày được phương pháp điều trị bệnh viêm mũi xoang.
Nội dung
1. Viêm mũi xoang cấp:
1.1. Nguyên nhân:
- Do nhiễm trùng: Thường thứ phát sau viêm VA, amidan, sau một số bệnh như
cúm, sởi, sốt phát ban…
- Do dị ứng: Thường gặp ở người có dị ứng với một loại kháng nguyên.
- Do yếu tố lý học, hoá học: Thường gặp ở người tiếp xúc thường xuyên với hoá
chất, bụi…
- Do suy nhược cơ thể, rối loạn chuyển hoá các chất P, Ca, bệnh nội tiết, bệnh mạn
tính như lao, đái đường, viêm thận…
- Do hẹp gốc mũi, dị hình vách ngăn, dị hình cuốn, dị hình khe giữa, dị hình xoang.
39
Bệnh thường xảy ra đột ngột, hay gặp vào mùa lạnh hoặc đầu mùa nóng. Bệnh
thường hay tái diễn hàng năm.
- Cảm giác cay mũi, ngứa mũi, chảy mũi, hắt hơi liên tục.
- Sau cơn hắt hơi là chảy nước mũi trong như nước lã.
- Những cơn như trên thường xảy ra vào buổi sáng.
- Soi mũi thấy niêm mạc xung huyết đỏ, xuất tiết nhiều. Ngoài cơn dị ứng niêm
mạc có thể trở về bình thường, tình trạng này kéo dài hàng tuần rồi khỏi.
3. Cận lâm sàng:
- Viêm mũi xoang do nhiễm trùng: Bạch cầu đa nhân trung tính trong máu tăng
cao.
- Viêm mũi xoang do dị ứng: Bạch cầu ái toan trong máu, dịch mũi tăng.
1.4. Điều trị:
1.4.1. Điều trị viêm mũi xoang cấp:
- Toàn thân:
+ Chống nhiễm trùng bằng kháng sinh.
+ Cho thuốc giảm đau, nâng cao thể trạng.
+ Giảm tiết bằng atropin, chống viêm bằng corticoid.
- Tại chỗ:
+ Rửa sạch mũi bằng nước muối sinh lý 0,9%.
+ Chống tắc mũi bằng các thuốc co mạch như ephedrin, naphtazolin hoặc xông
mũi bằng thuốc có tinh dầu, cây có tinh dầu.
+ Chống viêm bằng hydrocortisol, alphachymotripsin.
+ Giảm xuất tiết bằng acgyrol.
- Điều trị nguyên nhân:
+ Nếu do VA thì nạo VA
+ Nếu do dị hình hốc mũi phải giải quyết các dị hình đó.
1.4.2. Điều trị viêm mũi xoang dị ứng:
Điều trị cơ bản là giống viêm mũi xoang cấp, nhưng cần điều trị thêm nguyên nhân
dị ứng:
- Cách ly với kháng nguyên.
- Giải mẫn cảm đặc hiệu bằng kháng nguyên với liều cao.
- Giải mẫn cảm không đặc hiệu bằng kháng histamin, corticoid.
- Vitamin C.
40
PHẦN RĂNG MIỆNG
SÂU RĂNG VÀ DỰ PHÒNG BỆNH SÂU RĂNG
41
- Sâu răng bao giờ cũng băt đầu men răng. Trước kia quan niệm răng bệnh nhân
sâu men có cảm giác tê buốt, khi có kích thích nóng lạnh chua ngọt. Nhìn thấy mặt
men khô giáp.
- Ngày nay nhìn trên răng thấy một đốm trắng ngà hoặc hơi vàng. Dùng tham
chân thăm khám thấy gợn mắc, bệnh nhân chưa thấy đau.
3.2. Sâu ngà nông
- Sâu qua men vào ngà răng cảm rác tê buốt khi dùng thức ăn có tính chất kích
thích như nóng, lạnh, chua, ngọt, cảm giác đau, tuy nhiên bệnh nhân huýt gió cũng
cảm giác tê buốt, nếu lỗ sau có kiểu hàm ếch thì bệnh nhân không thấy cảm giác đau.
- Nhìn màu sắc răng hoàn toàn bình thường và chỉ thấy lỗ sâu, đối với lỗ sâu
nhỏ không nhìn thấy ta phải dùng thám châm khám sẽ thấy.
- Chú ý bệnh nhân có thể có 1 lỗ sâu hoặc nhiều lỗ sâu trên 1 răng. Khi khám
lỗ sâu thấy: Nếu lấy hết ngà mủn và cặn thức ăn ở lỗ sâu thì thấy lỗ sâu từ 1-2 ly.
- Thử nghiệm răng thì dương tính (+).
3.3. Sâu ngà sâu: Sâu gần hết lớp ngà sát vào buồng tủy.
- Cơ năng: bệnh nhân có cảm giác đau khi có kích thích nóng lạnh, chua ngọt,
hết kích thích hết đau, thường đau nhiều hơn sâu ngà nông.
- Thực thể: khi khám tại lỗ sâu nhiều nhà mền mủn, cặn thức ăn. Nếu lấy hết
chất đó lỗ sâu 3- 4 ly, thử nghiệm răng dương tính(+).
4. PHÒNG NGỪA SÂU RĂNG
Sâu răng được hình thành 3 yếu tố, nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố đó thì sâu răng
không phát sinh. Vì vậy loại trừ nguyên nhân áp dụng trong phòng chống sâu răng với
các biện pháp bao gồm:
4.1. Chế độ ăn thích hợp.
- Chế độ ăn đầy đủ có kế hoạch để có sức khỏe, lao động trẻ em phát triển. Ăn
uống đầy đủ cần cung cấp cho cơ thể đáp ứng với việc cấu tạo chất lượng của răng và
men răng. Nen bạn hạn chế ăn đường, ăn vặt. Trẻ em không cho ăn kẹo bánh ngọt
hoặc ngậm kẹo tối trước khi đi ngủ.
- Bữa cơm ăn có thêm rau dưa có nhiều sơ làm sạch răng. Sau bữa tráng miệng
bằng táo, cam, dứa… giúp cho sạch răng.
4.2. Vệ sinh răng miệng.
- Sau khi ăn chải răng bằng bàn chải, chải đúng phương pháp là tốt nhất, ở nông
thôn dùng cau khô, tăm cần chú ý cách dùng để không gây tổn thương lợi, răng.
42
- Trẻ nhỏ bà mẹ phải lau răng cho trẻ sau bữa ăn bằng vải cuộn hoặc dùng ngón
tay cuộn vải vào ngón tay và lau.
- Điều quan trọng là sau khi ăn phải vệ sinh răng miệng tối thiểu cũng nên súc
miệng sạch.
- Chải răng bằng kem đánh răng trước khi đi ngủ, sau khi ăn để không hình
thành được mảng bám răng qua đêm. Súc miệng nước muối sinh lý, sát trùng làm se
lợi trong viêm lợi.
- Chống những mảng bám răng. Dùng men Dextrandaza phá hủy đường
Dextran, dùng thuốc sát khuẩn dd Clorehxidin 0,2% súc miệng và 2% để bôi.
4.3 Tăng thêm Fluor vào men răng
Fluor có thể ngấm vào men răng qua cơ thể. Răng vĩnh viễn ngấm vôi từ khi
mới sinh đẻ đến 8 tuổi. Muốn men răng càng tốt hơn trẻ mới sinh đến 8 tuổi được cho
thêm Fluor vào cơ thể bằng con đường uống nước hoặc thức ăn. Trong cung cấp nước
ở thành phố người ta cho thêm Fluor vào nước máy để dân dùng. Biện pháp cho súc
miệng Fluor để duy trì.
43
VIÊM TỦY RĂNG
44
- Bệnh đái tháo đường, - Chất hàn độc: cement, nhựa tự
Yếu tố hoá học bệnh gout cứng…
- Nhiễm độc toàn thân: - Chất sát trùng mạnh: bạc nitrat,
chì, thuỷ ngân… chlorofoc rượu…
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Viêm tuỷ có hồi phục (T1)
- Đau tự nhiên, thoáng qua 3 - 5 phút, đau tăng khi có kích thích (nóng, lạnh, chua,
ngọt), hết kích thích đau vẫn còn kéo dài một vài phút. Khoảng cách giữa các cơn đau
rất xa. Ngoài cơn đau người bệnh bình thường
- Thăm khám lỗ sâu thấy có ngà mủn, đau nhưng chưa hở tuỷ
- Thử tuỷ (lạnh, điện) dương tính
3.2. Viêm tuỷ không hồi phục (T2)
- Đau tự nhiên, thành cơn, thường đau về đêm. Mỗi cơn đau kéo dài từ 30 phút đến 2
- 3 giờ, hết đau đột ngột.
- Đau tăng khi có kích thích, hết kích thích đau còn kéo dài vài phút. Khoảng cách
giữa các cơn đau ngắn
- Đau có thể lan ra cả hàm, nửa mặt, lan ra thái dương…
- Thăm khám lỗ sâu người bệnh đau, đôi khi có điểm hở tuỷ
- Gõ ngang đau hơn gõ dọc
- Răng không đổi màu, răng không lung lay.
- Thử tuỷ dương tính
3.3. Tuỷ hoại tử (T3)
- Không có biểu hiện về toàn thân và cơ năng
- Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà ánh qua lớp men răng
- Khám thấy răng sâu, nứt hoặc gãy
- Gõ răng không đau
- Thử tuỷ âm tính
4. ĐIỀU TRỊ
- Viêm tuỷ có hồi phục:
+ Chụp tuỷ răng (chất chụp là eugenat)
+ Hàn tạm. Theo dõi 15 ngày
+ Hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể răng
45
- Viêm tuỷ không hồi phục:
+ Đặt thuốc diệt tuỷ hoặc gây tê lấy tuỷ sống
+ Phải lấy toàn bộ tuỷ, sát trùng ống tuỷ
+ Sau đó hàn ống tuỷ
+ Hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể răng
- Tuỷ hoại tử:
+ Lấy tuỷ làm nhiều lần, lấy sạch tuỷ
+ Sát khuẩn ống tuỷ sạch, hàn tuỷ.
+ Hàn tạo lại hình thể thân răng
46
VIÊM LỢI VÀ VIÊM QUANH RĂNG
49