Professional Documents
Culture Documents
Pemphigus CK1
Pemphigus CK1
2. Trình bày lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh pemphigus
3. Phân biệt được các thể lâm sàng khác của bệnh pemphigus.
Clinical Dermatology, 5e
Phân loại
Bolognia Dermatology, 3e
Dịch tễ
• Phân bố khắp thế giới, tần suất thay đổi tùy vào vị trí địa lí và chủng tộc.
• Pemphigus thông thường phổ biến hơn PF ở hầu hết các quốc gia
• Ảnh hưởng người trẻ, trẻ em, bất kể giới tính, chủng tộc
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Sinh bệnh học
Sinh bệnh học
Di truyền
Các yếu
tố khác: Miễn
thuốc, dịch
mt…
Giả thuyết bù
trừ desmoglein
Yếu tố di truyền
- Bệnh nhân Pemphigus thông thường có tần suất mang kháng nguyên
HLA-DR4 cao hơn người bình thường, hai alen thường gặp nhất:
DQB1*0503, DRB1*0402.
- Pemphigus lá có mối tương quan chặt chẽ với HLA- DRB1*1402 và HLA-
DR*0404.
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Yếu tố miễn dịch
- Tự kháng thể tìm thấy trong huyết thanh của bệnh nhân
- Đóng vai trò gây bệnh chính: gây mất kết dính giữa các tế bào tạo sừng
- Tự kháng thể IgG gắn vào các phân tử desmoglein, là protein xuyên màng trong
desmosome, kích hoạt quá trình tiêu gai.
- Trẻ sơ sinh (mẹ mắc PV): có thể mắc bệnh thoáng qua do IgG từ mẹ qua nhau thai,
bệnh giảm dần.
- IgG có thể gây ra hiện tượng ly gai mà không cần sự có mặt của bổ thể và các tế bào
viêm.
Bolognia Dermatology, 3e
Yếu tố miễn dịch
Bolognia Dermatology, 3e
Desmogleins
Kháng nguyên bệnh Pemphigus
Bolognia Dermatology, 3e
Desmogleins
Bolognia Dermatology, 3e
Giả thuyết bù trừ Desmoglein
Bolognia Dermatology, 3e
Các yếu tố khác
- Môi trường: Ruồi cát và côn trùng khác (Fogo selvage), tia UV, bỏng
da do điện, nhiễm siêu vi, thuốc trừ sâu.
- Stress.
Bolognia Dermatology, 3e
Lâm sàng và cận lâm sàng
Lâm sàng
Niêm mạc?
Vị trí/Phân bố
• Sang thương niêm mạc thường gặp nhất trong PV và thường nằm ở
khoang miệng
• Bóng nước nguyên vẹn hiếm gặp.
• Vết trợt kích thước thay đổi, bờ không đều, giới hạn không rõ, rất đau
và gây khó khăn khi ăn uống.
• Vùng niêm mạc khác: môi (vết trợt đóng mài máu), mũi họng, thanh
quản (gây khàn tiếng), thực quản (gây nuốt đau), kết mạc mắt, vùng
sinh dục, hậu môn.
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus thông thường
Bolognia Dermatology, 3e
Fitzpatrick’s Atlas, 6e
Pemphigus thông thường
trọng hơn.
Habif, Skin Disease, 4e
Bệnh có thể gây tử vong do mất chức năng
hàng rào bảo vệ của da, gây mất nước, rối
loạn điện giải và nhiễm trùng thứ phát.
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Pemphigus thông thường
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus sùi
• Sang thương thứ phát: mảng sùi, rỉ dịch, mụn mủ, nứt
• Bóng nước bể nhanh để lại mảng trợt, sau đó sùi lên hình thành những
mảng u nhú có mủ, đóng mài, mùi hôi.
• Vị trí ở niêm mạc, vùng nếp kẽ: nách, dưới vú, bẹn, mông
• Nikolsky (+)
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus lá
• Sang thương thứ phát: đặc trưng là vết trợt đóng mài, tróc
vảy, thường trên nền hồng ban, cảm giác đau và nóng rát.
• Có thể khu trú nhiều năm hoặc tiến triển nhanh dẫn đến đỏ
da toàn thân tróc vảy.
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Pemphigus dạng herpes
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus do thuốc
• Các thuốc này chứa nhóm sulfhydryl giống với nhóm sulfhydryl của
Dsg 1 và Dsg 3, có thể gây tương tác và sinh tự kháng thể.
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus cận tân sinh
• Liên quan đến lymphoma non-Hodgkin, bạch cầu mạn dòng lympho,
bệnh Castleman.
• Đặc trưng của bệnh là vết trợt loét toàn bộ hầu họng, môi và các vùng
niêm mạc khác.
Bolognia Dermatology, 3e
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus IgA
• Tự kháng thể IgA tấn công màng của tế bào tạo sừng.
• Mụn nước, mụn mủ chùng, sắp xếp thành hình vòng, đóng mài ở trung
tâm, ngứa.
• Vị trí thường gặp là nách, bẹn, thân mình, đầu gần chi.
Bolognia Dermatology, 3e
Bolognia Dermatology, 3e
Pemphigus sơ sinh
• Độ nặng thay đổi tùy thuộc vào lượng kháng thể qua nhau thai, có thể
không có triệu chứng hoặc nặng nề gây thai chết lưu.
• Bệnh thuyên giảm dần khi kháng thể của mẹ được dị hóa.
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Cận lâm sàng
Hình ảnh tiêu gai, là những tế bào thượng bì to, hình tròn, đứng
riêng rẽ hoặc từng đám, nhân to biến dạng chiếm 2/3 diện tích tế
bào, chất nhiễm sắc đậm, ưa kiềm
Mô học
Pemphigus sùi: là một thể lâm sàng khu trú của PV, mô bệnh học tiêu gai sâu trên
màng đáy giống PV kèm tăng sản thượng bì với áp xe chứa bạch cầu đa nhân
trung tính và ái toan.
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Mô học
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Miễn dịch huỳnh quang (MDHQ)
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
ELISA
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Chẩn đoán
- Lâm sàng
+ Mô học: hiện tượng tiêu gai trên lớp đáy (lớp gai) hoặc dưới lớp sừng
(lớp hạt)
Mô học Tiêu gai sâu trên Tiêu gai sâu trên Tiêu gai nông bên Tiêu gai nông bên
màng đáy màng đáy dưới lớp sừng dưới lớp sừng
Chẩn đoán phân biệt
với các bệnh da khác
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Chẩn đoán phân biệt với cách bệnh da khác
• 60 tuổi
• Nikolsky (-)
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Chẩn đoán phân biệt với cách bệnh da khác
Viêm da dạng herpes
Fitzpatrick’s Dermatology, 9e
Chẩn đoán phân biệt với cách bệnh da khác
IgA đường
Điều trị
• Kiểm soát và làm lành các thương tổn bóng nước ở da, niêm mạc
- Mài dày dính, khó bong: Đắp ướt bằng gạc tẩm
thuốc tím KMnO4 pha loãng 1/10.000, 2 lần/ngày,
mỗi lần đắp 20-30 phút
+ Bệnh đáp ứng 🡪 giảm liều 25% mỗi 2 tuần, khi đạt 20 mg/ngày mức giảm chậm hơn,
5mg mỗi 4 tuần
• Một khi hoạt động của bệnh được kiểm soát, mục tiêu là giảm liều prednisone xuống
mức thấp nhất có thể. Liệu pháp tối thiểu là 5 - 10 mg/ngày với prednisone
Khi nào ngưng điều trị Corticosteroid?
• Bệnh lành hoàn toàn trong 2 năm + liều Prednisone mỗi tuần là 35mg (5mg/ngày)
• Bệnh lành hoàn toàn + xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (-)
2. Thuốc ức chế miễn dịch
- Thường dùng kết hợp với corticosteroid do khởi phát tác dụng chậm.
- Tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian kiểm soát bệnh, giảm tác dụng phụ của
corticosteroid
- Bệnh đáp ứng: thuốc ức chế miễn dịch giữ nguyên 🡪 giảm liều corticosteroid từ từ,
đến mức 5-10 mg/ngày 🡪 giảm liều thuốc ức chế miễn dịch từ từ.
- Sử dụng đơn độc trên những bệnh nhân có chống chỉ định sử dụng corticosteroid
AZATHIOPRINE
- Thuốc ức chế miễn dịch đầu tay đối với pemphigus.
- Azathioprine là một tiền chất, được chuyển đổi thành các chất có hoạt tính bởi enzym
thiopurine methyltransferase (TPMT)
- Liều dùng:
+ Nồng độ TPMT bình thường: 2,5 mg/kg/ngày trong 12 tuần
+ Không xét nghiệm được nồng độ TPMT:
• Bắt đầu cho tất cả bệnh nhân ở liều thấp (50 -100 mg/ngày)
• Tăng dần đến đáp ứng lâm sàng
• Tăng đến khi đạt liều mục tiêu là 2,5 mg/kg/ngày , hoặc xuất hiện tác dụng phụ
không thể chấp nhận được.
- Tác dụng phụ trên gan và hệ máu 🡪 tiếp tục theo dõi công thức máu và gan thường
xuyên, đặc biệt trong 8 - 12 tuần đầu tiên
MYCOPHENOLATE MOFETIL
- Liều dùng:
2 lần/ngày
+ Một số bệnh nhân lớn tuổi có thể đạt được sự kiểm soát bệnh với liều thấp 1 g/ngày
+ Tái hoạt Cytomegalovirus, Herpes zoster, Mycobacteria không điển hình, và lao
METHOTREXATE
- Sử dụng Methotrexate 1 lần/tuần (7,5 -20mg/tuần) là một lựa chọn khác cho liệu
pháp ức chế miễn dịch.
- Không được sử dụng thường xuyên như azathioprine hoặc mycophenolate mofetil
Cyclophosphamide
- Tác dụng phụ: tiểu máu, nhiễm trùng và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp của
bàng quang, vô sinh
🡪 Không phải thuốc ức chế miễn dịch đầu tay trong điều trị Pemphigus.
3. Rituximab
- Là một kháng thể đơn dòng kháng CD20, nhắm vào tế bào lympho B.
- Được FDA chấp thuận điều trị Pemphigus thông thường năm 2018.
- Duy trì 500 mg sau 6 - 12 tháng, hoặc liều 1000 mg nếu tái phát
- Bệnh bắt đầu đáp ứng 3 tháng sau khi truyền rituximab
- Tác dụng phụ: nhiễm trùng huyết, viêm phổi do Pneumocystis, tái hoạt động của
viêm gan B
4. Các phương pháp khác
- Lọc huyết tương giảm nồng độ tự kháng thể, sử dụng cho pemphigus nặng,
không đáp ứng prednisone và các chất ức chế miễn dịch.
- Immunoglobulin truyền tĩnh mạch: giảm lượng tự kháng thể trong máu, điều trị
pemphigus không đáp ứng với liệu pháp thông thường, đắt tiền.
- Tiêm tĩnh mạch, tiêm methylprednisolone theo xung: còn tranh cãi
Điều trị hỗ trợ
3. Benjamin S Daniel, Micheal Hertl, Severity score indexes for blistering diseases, Clin
Dermatol 2012, 30(1), pp. 108-113.