Professional Documents
Culture Documents
Ung Thư Tế Bào Đáy Basal Cell Carcinoma (BCC) : Giảng viên: BSCKII. Vương Thế Bích Thanh Học viên: Huỳnh Thị Kiều Diễm
Ung Thư Tế Bào Đáy Basal Cell Carcinoma (BCC) : Giảng viên: BSCKII. Vương Thế Bích Thanh Học viên: Huỳnh Thị Kiều Diễm
Điều trị
Theo dõi
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Tổng quan
Ung thư tế bào đáy (Basal cell carcinoma, BCC) là loại ung thư da phổ biến nhất ở
người.
Mặc dù có sự khác biệt về lâm sàng và sinh bệnh học giữa BCC và ung thư biểu mô
tế bào vảy (SCC) vì khả năng ác tính thấp hơn melanoma nên chúng được xếp cùng
nhóm ung thư da không phải khối u ác tính (NMSC).
Ung thư biểu mô tế bào đáy thường là một khối u phát triển chậm rất hiếm di căn.
Khả năng di căn tỷ lệ <0,1%, do đó nhìn chung có tiên lượng tốt. Mặc dù hiếm khi
gây tử vong, BCC có thể phá hủy cao và làm biến dạng mô cục bộ.
Tất cả BCC đều có đột biến đường dẫn truyền tín hiệu Hedgehog
BCC là do tiếp xúc với tia cực tím và có liên quan đến đột biến gen PTCH1 ở hầu hết
các trường hợp.
BCC được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, đốt điện, nạo, Mohs..
Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education, page.1884
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016. Chapter 141
I. ĐẠI CƯƠNG
1.2. Dịch tễ
Ước tính mỗi năm có 3 triệu trường hợp ca mắc mới tại Hoa Kỳ, chiếm 75%
trong các bệnh ung thư da không phải khối u ác tính (NMSC), chiếm gần 25%
trong số tất cả các bệnh ung thư được chẩn đoán tại Hoa Kỳ. Hiện tại cho thấy
có gia tăng tỷ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới từ 3% lên đến 10% mỗi năm.
BCC thường gặp những người lớn tuổi (>60 tuổi), nhưng những năm gần đây
tần suất gặp ở người dưới 50 tuổi ngày càng nhiều.
Nam thường gặp nhiều hơn Nữ, 67% Nam giới (tỉ lệ Nam:Nữ # 2:1).
Vị trí phần lớn gặp ở trên đầu và cổ.
BCC thường phát triển trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của những
người có làn da sáng hơn. BCC gặp người da trắng hơn 19 lần với người da đen.
Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education, page.1884
I. ĐẠI CƯƠNG
1.3. Yếu tố nguy cơ
• Bức xạ tia cực tím mặt trời: UVB>UVA
• Da Fitzpatrick loại I và II
• HPV
• Ức chế miễn dịch do điều trị
• Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải và non-Hodgkin lymphoma
• Liệu pháp Psoralen và UVA
• Thuốc cảm quang
• Quang trị liệu UVB
• Bức xạ ion hóa
• Yếu tố nghề nghiệp
• Phơi nhiễm asen
• Tiền sử BCC trước đây
• >10 dày sừng quang hóa (nguy cơ tăng gấp năm lần)
• Di truyền (khô da sắc tố,hội chứng ung thư biểu mô tế bào đáy naevoid...)
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016, Chapter 141.
I. ĐẠI CƯƠNG
1.3. Yếu tố nguy cơ
Hội chứng di truyền với BCC như một đặc
điểm nổi bật.
Hội chứng ung thư biểu mô tế bào đáy
Naevoid
Hội chứng Bazex–Dupré–Christol
Hội chứng Rombo
Xeroderma sắc tố
Hội chứng Hamartoma nang basaloid tổng
quát
Hội chứng Happle-Tinschert
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016, Chapter 141.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ SINH BỆNH HỌC
Cơ chế bệnh sinh của BCC liên quan đến việc tiếp xúc với UVR, đặc biệt là phổ
tia cực tím UVB (290-320nm), gây đột biến gen ức chế khối u.
Bức xạ UVB làm hỏng DNA dẫn đến biến đổi gen và các khối u. Các đột biến
gây ra bởi UVB trong gen ức chế khối u p53 đã được tìm thấy trong 50% trường
hợp BCC.
Kích hoạt ác tính con đường truyền tính hiệu sonic hedgehog (SHH) là con đường
truyền tính hiệu chính phát triển tế bào, đột biến trong con đường SHH dẫn đến
sự tăng sinh của các tế bào cơ sở trong da, là bất thường then chốt trong BCC.
Các đột biến con đường truyền tính hiệu hedgehog (HH) là mất PTCH1 hoặc ức
chế (SUFU) hoặc kích hoạt (SMO). Các đột biến thường gặp nhất trong PTCH1
và SMO là thuộc loại phù hợp với tổn thương do tia cực tím gây ra.
Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education, page.1884
II. NGUYÊN NHÂN VÀ SINH BỆNH HỌC
Tiếp xúc ánh sáng mặt trời cường độ cao. Đa số BCC phát hiện ở
những người lớn tuổi.
Đột biến gen điều hòa, tiếp xúc bức xạ ion hóa
Những thay đổi trong giám sát miễn dịch
Nghiên cứu gần đây trên toàn bộ gen (GWAS) đã xác định được 14
đa hình nucleotide đơn mới và các gen ứng cử viên mới cũng như
các RNA không mã hóa liên qua đến việc duy trì telomere, điều hòa
miễn dịch và tiến triển khối u, cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về cơ
chế bệnh sinh của BCC.
Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education, page.1884
Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education, pp.1884
III. LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC
Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education, pp1885
Jean L. Bolognia, et al, "Dermatology, 4th Edition", pp 1884
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
3.1. Dạng nốt (Nodular BCC)
• Là dạng phổ biến nhất, chiếm #50%
trong tất cả các BCC
• Lâm sàng: biểu hiện tổn thương dưới
dạng sẩn hoặc nốt màu da/đỏ hồng
sáng bóng như ngọc trai, bề mặt nhẵn
và có giãn mao mạch hình nhánh cây.
• Tiến triển: To ra và có thể loét (loét
dạng gặm nhắm, loét phagedenic).
• Đường viền cuộn
• Vị trí: Mặt đặc biệt má, mũi, nếp gấp
mũi, trán, mí mắt, có thể phát sinh bất
kỳ vị trí nào có lông vd niêm mạc sinh
dục.
• Chẩn đoán phân biệt: tt không loét bao
gồm u phần phụ của da, sẩn dạng sợi
và nevi hắc tố (mềm hơn và có dấu
phẩy khi soi da); đối với tổn thương
loét, xem Bảng 45.3
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
Jean L. Bolognia, et al, "Dermatology, 4th Edition", pp 1885
3.2. Mô bệnh học
Mô bệnh học có sự thay đổi theo phân nhóm, nhưng sẽ có
những đặc điểm chung như:
Tế bào khối u giống với tế bào lớp đáy của biểu bì. Các đám
tế bào khối u bắt đầu từ lớp biểu bì đến lớp hạ bì sắp xếp
theo kiểu “tổ” đặc trưng.
Nhân nhỏ gọn, bắt màu sẫm, sắp xếp chặt chẽ.
Tế bào chất ít bắt màu kém. Các đám tế bào ngoại vi của
các tổ này được sắp xếp trục dài song song với nhau được
gọi là “sắp xếp kiểu hàng rào”.
• Giữa những tổ được ngăn cách với lớp nền xung quanh
bằng ”khoảng sáng” được cho là kết quả của ”sự lắng đọng
chất nhầy quanh khối u”.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016, Chapter 141
BASAL CELL CARCINOMA - Pathology Made Simple (ilovepathology.com)
Phân loại mô bệnh học BCC
A. Có sự hiện diện của tập hợp các tế bào sừng trong chất nền sợi cơ thay đổi liên kết với biểu bì. Có sự xuất hiện
các tế bào basaloid và tế bào chất co rút lại.
B. BCC thể nông: TB basaloid với tất cả các dấu hiệu hình thái học (ví dụ: các hạt nhân có hàng rào ngoại vi, sự
rút lại giữa khối u và chất nền xung quanh).
C. BCC dạng nốt: Với các đám TB lớn, có sự kết hợp của các tế bào basaloid và một vài tế bào dạng nang.
D. BCC dạng nốt thông thường: Tập hợp những nốt của các tế bào basaloid với các TB ngoại vi sắp xếp hàng
rào và co rút chu vi tế bào.
Sinh thiết da: cạo, đục lỗ (punch), sinh thiết cắt bỏ.
Xét nghiệm mô bệnh học: nên được tiến hành cho tất cả các bệnh
nhân
Các xét nghiệm phát hiện di căn: X-quang, CTscan, PETscan.
Dermoscopy: hỗ trợ chẩn đoán BCC không sắc tố và sắc tố
Các kỹ thuật khác để chẩn đoán không xâm lấn BCC bao gồm siêu
âm tần số cao, chụp cắt lớp kết hợp quang học sử dụng ánh sáng hồng
ngoại (optical coherence tomography using infrared light) và kính hiển
vi đồng tiêu (confocal microscopy)
Dermoscopy
• Soi da đã được chứng minh trong chẩn đoán BCC không sắc
tố và sắc tố.
• Dấu hiệu nhận biết qua soi da của BCC là sự hiện diện của các
mao mạch phân nhánh tập trung kết hợp với các vi ổ loét.
• Hình ảnh BCC đặc hiệu quan sát được gồm nhiều khối cầu
màu xám xanh, cấu trúc giống như chiếc lá và các khu vực
bánh xe có nan hoa. Không có sắc tố. Giãn mạch nông ngắn,
mịn cũng như các cấu trúc đồng tâm và nhiều chấm xanh xám
“nằm trong tiêu điểm” cũng đã được mô tả.
Sự rối loạn, thay đổi cấu trúc của lớp biểu bì.
Các hạt nhân đơn hình sắp xếp theo hàng kéo
dài dọc theo cùng trục.
Các tế bào xếp chặt chẽ trong nhú bì theo dạng
nốt/đường.
Nhân tế bào khối u sắp xếp hàng rào.
Khoảng tối như khe nứt xung quanh.
Sự có mặt của các tế bào đuôi gai sáng và
melanophages (trong BCC sắc tố)
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
VI. Điều trị
1 2 3
Mục đích chính loại Nội khoa=> BCC Phẫu thuật => BCC
bỏ hoặc phá hủy nông, BCC nốt nguy nguy cơ cao và tái
hoàn toàn BCC (đảm cơ thấp có thể dùng phát bắt buột phải
bảo thẩm mỹ hoặc liệu pháp điều trị tại kiểm tra mô học và
chấp nhận được). chỗ loại bỏ thương tổn.
VI. Điều trị
Đặc điểm BCC nguy cơ cao
Phân nhóm lâm sàng Dạng xơ cứng
Kích thước khối u >5cm BCC khổng lồ
Vị trí khối u Trung tâm mặt, gồm quanh mắt, tai
Phân nhóm mô học Thâm nhiễm, micronodular
Đặc điểm xâm lấn mô học Tổn thương quanh thần kinh và/hoặc
mạch máu
Đặc điểm chính Ức chế miễn dịch
Loại tổn thương Tái phát
Tổn thương hạch bạch huyết/cơ quan Liên quan hạch bạch huyết hoặc di căn
khác xa
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
BCC
Tiến triển/Di
Nguyên phát Tái phát Nguy cơ cao
căn
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
5‐Fluorouracil (5FU)
(5-FU) tại chỗ làm gián đoạn quá trình tổng hợp DNA và RNA bằng cách ức chế enzym thymidylate
synthetase. Ngăn chặn purine và pyrimidine không tích hợp vào DNA trong quá trình Pha S của chu kỳ tế
bào.
Tỷ lệ chữa khỏi mô học cao và thẩm mỹ tốt cho những BCC nốt nhỏ và bề mặt BCC
Tác dụng phụ thường gặp là kích ứng tại chỗ cao như ban đỏ, sưng tấy, bong vảy và đau.
Giống như imiquimod, 5-FU không được khuyến cáo cho thương tổn lớn, BCC nguy cơ cao.
Liệu pháp quang động (Photodynamic therapy)
Liệu pháp quang động (PDT) gồm 3 thành phần chính: chất cảm quang tại chỗ của mô, kích hoạt quang hóa
bằng ánh sáng có (các) bước sóng thích hợp và oxy => dẫn đến stress oxy hóa, viêm và chết tế bào.
Bôi trực tiếp lên thương tổn các chất nhạy cảm ánh sáng như axit 5-aminolevulinic (ALA) và metyl
aminolevulinate (MAL), sau đó chiếu ánh sang nhìn thấy (400-450nm hoặc 640-635nm) trong vài giờ. Chu
trình điều trị kép gồm hai các đợt điều trị cách nhau 1 tuần, nếu cần thiết có thể lặp lại đợt điều trị sau 3 tháng
Tỉ lệ điều trị thành công 71-100%.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016. Chapter 22.
VI. Điều trị
Tiêm trong sang thương
Interferon nội thương tổn α-2b
Ít được chỉ định, phải điều trị nhiều lần, chi phí cao.
Hiệu quả báo cáo BCC tỷ lệ chữa khỏi gần 98% sau 12 năm và kết quả thẩm mỹ tốt.
Toàn thân: Hedgehog pathway inhibitors
Vismodegib (GDC-0449) là một chất ức chế phân tử nhỏ của SMO dùng trong điều trị BCC di căn và BCC
tai chỗ lan rộng (BCC không điều trị được với phẫu thuật và xạ trị).
Vismodegib được FDA chấp thuận cho điều trị BCC taiij chỗ hoặc di căn vào năm 2012.
Liều dùng: Uống 150 mg/ngày cho đến khi bệnh ngừng tiến triển. Hiệu quả 43% BCC tiến triển và 30% với
BCC di căn.
Tác dụng phụ: mệt mỏi, hạ natri máu, sụt cân và khó thở, co thắt cơ, rung tâm nhĩ, hít sặc, đau lưng, mỏng
giác mạc, mất nước, viêm giác mạc, giảm TB lympho, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu và QT kéo dài.
Sonidegib là một chẩt ức chế SMO khác chỉ định cho điều trị BCC khu trú, tuy nhiên khoang 30% khối u
được điều trị không hiệu quả.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
VI. Điều trị
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016. Chapter 20.
6.2.2. Phẫu thuật Mohs (Mohs micrographic surgery )
Phẫu thuật Mohs là phương pháp phẫu thuật được tiến hành thông qua một số giai
đoạn để loại bỏ khối u. Dựa vào một số bước như kiểm tra mô học của khối u sau
đó tiến hành loại bỏ hoàn toàn thương tổn mô ung thư trước khi đóng vết thương.
Các vết cắt theo giai đoạn, có độ chính xác cao => tỷ lệ chữa khỏi rất cao. Với
MMS, tỷ lệ chữa khỏi 98–99% trong 5 năm đối với BCC và tỷ lệ chữa khỏi 5 năm
đối với SCC là 94,4%.
Những khu vực không chứa khối u không cắt bỏ thêm => khả năng bảo tồn mô
không bệnh tối đa.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.Chapter 20.
6.2.2. Phẫu thuật Mohs (Mohs micrographic surgery )
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.Chapter 20.
6.2.2. Phẫu thuật Mohs (Mohs micrographic surgery )
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.Chapter 20.
6.2.2. Phẫu thuật Mohs (Mohs micrographic surgery )
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.Chapter 20.
6.2.3. Nạo và đốt điện Các dạng BCC không nên điều trị bằng curettage
(Curettage and electrodesiccation) -
-
Khối u lớn (d>=2cm)
Khối u ở vị trí ảnh hưởng đến thẩm mỹ của người bệnh.
- BCC xơ cứng, BSC...
Khối u được loại bỏ bằng muỗng nào và đốt điện tại chỗ - Khối u tái phát
nạo, cách rìa thương tổn 1-2mm. - Khối u không xác định
Tỉ lệ thành công 91-97% phụ thuộc vào vị trí khối u, mô - Khối u sâu xâm lấn cơ, mỡ, xương.
bệnh học và kinh nghiệm PTV
Chỉ định: BCC nguy cơ thấp ngoài mặt trừ vùng có nang
lông phát triển như da đầu, mu, nách hay vùng râu ở nam
giới. Các vị trí tránh nạo và đốt BCC
Trong quá trình làm nếu nạo đạt đến lớp hạ bì <=> phẫu Các vị trí có tỷ lệ tái Mũi, rãnh mũi, quanh măt, quanh
thuật cắt bỏ tiêu chuẩn phát cao tai, da đầu
Nên làm lại GPB của mẫu u được loại bỏ bởi muỗng nạo. Vị trí nạo khó (mặt Môi, mí mắt, da đầu vùng có tóc
kỹ thuật)
Nạo và đốt được sử dụng rộng rãi để điều trị BCC ở Anh và
có thể đạt được tỷ lệ chữa khỏi trong 5 năm lên tới 92,3% Thẩm mỹ kém sau Rìa cánh mũi, đầu mũi, cằm.
cho các BCC cơ bản. Không điều trị tái phát hoặc BCC nạo
phân nhóm mô học có nguy cơ cao.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
6.2.4. Phẫu thuật lạnh (Cryosurgery)
Nitơ lỏng là chất làm lạnh hiệu quả nhất và được nghiên cứu nhiều nhất.
Cơ chế: Nhiệt độ cực lạnh làm hỏng các thành phần của tế bào, gây rối loạn tế bào, tác động lên
mạch máu nhỏ gây tổn thương thiếu máu cực bộ, kích thích miễn dịch bằng cách giải phóng kháng
nguyên gây tổn thương tế bào. Nhiệt độ tổn thương từ −50 đến−60°C.
Chỉ định: BCC nguyên phát nguy cơ thấp. Các khối u nhỏ (<20 mm), trước đó chưa được điều
trị,tránh BCC vị trí mắt, nếp gấp mũi má, sau tai và da đầu có tóc.
Cách tiến hành: Đưa khí lạnh trực tiếp vào thương tổn qua tăm bông hoặc bình xịt nitơ, làm đông
mô chu kỳ # 30s, lặp lại nhiều lần trong 1 đợt điều trị => Vùng điều trị sẽ sưng, đau, hình thành
bóng nước sau 1-2 ngày.
Hiệu quả: Tương tự với phẫu thuật cắt bỏ thương tổn đối với BCC nguyên phát nguy cơ thấp.
Tác dụng phụ thường gặp: Đau, sưng, giảm sắc tố sau viêm...
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
6.2.5. Xạ trị (Radiotherapy)
Chỉ định: BCC có nguy cơ cao ở những BN không phẫu thuật được, tổn thương được điều trị
bằng xạ trị là các khối u với ranh giới khó xác định.
BCC và tái phát sau xạ trị cao hơn và thẩm mỹ kém so với phẫu thuật cắt bỏ
Cân nhắc khi điều trị cho BN <65 tuổi. Xạ trị không được sử dụng trong điều trị BCC tái phát
được đang được dùng pp xạ trị khác hoặc BN mắc bệnh NBCCS vì chúng tăng độ nhạy cảm với
bức xạ và xu hướng phát triển nhiều BCC.
6.2.6. Laser
Cơ chế phá hủy mô của laser carbon dioxide được sử dụng để cắt bỏ chính xác BCC.
Chỉ định: BCC nguy cơ thấp.
Tỷ lệ chữa khỏi lâm sàng cao đã được báo cáo, tuy nhiên tái phát sau điều trị laser sẽ khó điều trị
hơn. Nên cân nhắc khi điều trị.
Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley & Sons, 2016.
VII. Theo dõi và tiên lượng
Nếu điều trị thích hợp, tiên lượng cho hầu hết bệnh nhân với BCC là rất tốt. Hầu
như không di căn hạch và di căn xa. Tỷ lệ kiểm soát cao 99% trong điều trị bằng
Mohs.
Tuy nhiên bệnh nhân phải được theo dõi để phát hiện tái phát và phát triển của
các BCC sơ cấp mới. Nguy cơ xuất hiện của BCC nguyên phát thứ hai trên những
người đã có BCC trước đó # 36% -50% trong 5 năm.
Khám da toàn thân định kỳ và tư vấn về chống nắng được khuyến cáo cho bệnh
nhân có tiền sử BCC. Vì bệnh nhân có tiền sử BCC có nguy cơ gia tăng tỉ lệ mắc
khối u ác tính khác.
Các thử nghiệm lâm sàng gần đây đã cho thấy vai trò tiềm năng của Nicotinamide
500mg x 2 lần/ ngày và thuốc chống viêm NSAID celecoxib làm giảm nguy cơ
BCC.
Tài liệu tham khảo
• Kang S. (2019), Fitzpatrick's Dermatology. 9th ed. McGraw Hill Education.
• Jean L. Bolognia, et al, "Dermatology, 4th Edition“.
• Griffiths, Christopher, et al., eds. Rook's textbook of dermatology. John Wiley &
Sons, 2016.
• lston, Dirk M. "Fitzpatrick's color atlas & synopsis of clinical dermatology."
Journal of the American Academy of Dermatology 62.1 (2010)
• Habif, Thomas P. Clinical dermatology. Elsevier Health Sciences, 2015
• NCCN guideline, “Basal cell skin cancer” ver 1/2023
Ung thư tế bào vảy
Squamous Cell Carcinoma
(SCC)
GVHD: BS CKII VƯƠNG THẾ BÍCH THANH
HỌC VIÊN: HUỲNH LÊ THANH VÂN
MỤC TIÊU
• Định nghĩa
• Dịch tễ
• Lâm sang
• Cận lâm sang
• Chẩn đoán
• Điều trị
• Phòng bệnh
1. Định nghĩa
• Là 1 loại ung thư TB sừng (Keratinocyte
cancer) hay Ung thư da không ác tính.
• Chiếm khoảng 20% các ung thư da và đứng
hàng thứ hai sau ung thư tế bào đáy
• Có thể xâm lấn và di căn xa
• Từ đồng nghĩa
■ Bệnh Bowen: ung thư biểu mô tế bào vảy tại
chỗ (SCC), ung thư biểu mô trong thượng bì
2. Dịch tễ
• Là một quá trình nhiều bước tiến triển và tích lũy những thay đổi di
truyền và biểu sinh trong các con đường tín hiệu quan trọng điều chỉnh
sự tồn tại của tế bào, chu kỳ tế bào và duy trì bộ gen
➢ Đột biến somatic
➢ Đột biến TP53
➢ Đột biến thụ thể NOTCH
➢ Các đột biến kích hoạt HRAS, đột biến NOTCH1 và đột biến
CDKN2A
Sơ đồ nguyên nhân / sinh lý bệnh của ung thư biểu mô tế bào vảy
(SCC)
Yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ
• Tiếp xúc với tia UV là nguyên nhân chính
• Tiếp xúc tia UV ánh sang (PUVA, nhuộm da)
• Bức xạ ion hóa
• Tiếp xúc hóa chất, bao gồm asen, dầu khoáng, than đá, mechlorethamine (mù tạt
nitơ), polychlorinated biphenyls, 4,4′ bipyridyl, psoralen.
• HPV
• Hút thuốc
• Ghép tạng
• Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, di truyền…
4. Lâm sàng
➢ Vị trí
• Bất kỳ bề mặt da nào
• Người da trắng: nơi thường xuyên tiếp xúc với ASMT (đầu, cổ, thân, tứ chi, niêm mạc miệng)
• Người da sẫm màu: phổ biến khu vực không tiếp xúc với ánh nắng (cẳng chân, vùng hậu môn
sinh dục và các vùng bị viêm mãn tính hoặc sẹo)
4. Lâm sàng
➢ Sang thương cơ bản
• Thường gặp trên các thương tổn da
tiền ung thư (dày sừng ánh sáng,
bạch sản), các sẹo bỏng, viêm da tia
xạ hay một thương tổn da mạn tính,
viêm loét mạn tính do chít hẹp bao
quy đầu.
• Sau một thời gian tiến triển kéo
dài, trên thương tổn da mạn tính xuất
hiện sùi hoặc mảng cứng, chắc, màu
hồng đến màu đỏ, loét, dễ chảy máu,
đóng vẩy tiết nâu đen.
4. Lâm sàng
• SCC tại chỗ, tiền ung thư: không cần thiết SCC xâm lấn: tìm các
thương tổn ung thư di căn
– Siêu âm: tìm hạch di căn/MRI/CT Scan
– PETscans kỹ thuật chụp cắt lớp dùng phân tử phóng xạ
fluorodeoxyglucose (FDG) có thể phát hiện các khối u ác tính với kích
thước nhỏ (vài milimet) nhUng đắt tiền
6. Chẩn đoán
Lâm sàng
Biospy Dermoscopy
6. Chẩn đoán
• Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Chẩn đoán giai đoạn ung thư tế bào vảy theo AJCC (American Joint Committee on Cancer) dựa vào:
T (tumour)-u, N (Lymph node)-hạch, M (distant metastases)-di căn xa.
§ Giai đoạn 0: Tis-N0-M0
§ Giai đoạn I: T1-N0-M0
§ Giai đoạn II: T2/T3-N0-M0
§ Giai đoạn III: T4-N0-M0 hoặc tất cả T-N1-M0
§ Giai đoạn IV: Tất cả T, N-M1
Chẩn đoán phân biệt
Điều trị
• Nguyên tắc
Loại bỏ triệt để tổ chức ung thư bằng phẫu thuật
Phẫu thuật chuyển vạt da, hoặc cấy da rời phủ tổn khuyết, đảm bảo chức
năng và thẩm mỹ sau khi cắt bỏ u
Điều trị di căn (nếu có): nạo vét hạch, hóa chất.
Điều trị
• Phẫu thuật cắt bỏ
• Nạo và điện cực
• Phương pháp áp lạnh
• Liệu pháp quang động
• Xạ trị (dành cho ứng viên không phẫu thuật)
• Điều trị toàn thân Thuốc thoa tại chỗ
1. Phẫu thuật cắt bỏ
➢ Cắt bỏ tiêu chuẩn (Standard excision) : bờ dương -> cắt bỏ với đánh giá toàn bộ
chu vi bề mặt và dọc theo độ sâu bờ (CCPDMA) ngay khi có thể.
➢ Cắt bỏ với đánh giá toàn bộ chu vi bề mặt và dọc theo độ sâu bờ
(CCPDMA)/PDEMA
• Kiểm tra mô bệnh học có thể được thực hiện trong phẫu thuật với mẫu mô đông
lạnh hoặc mẫu mô đã được xử lý và nhuộm
• Bảo tồn các cấu trúc giải phẫu quan trọng, sâu (ví dụ: mạch chính hoặc dây thần
kinh).
Điều trị
Tại chỗ
• 6-12 tháng/ lần trong 3 năm
• Hàng năm đến suốt đời
Xâm lấn
• 2-4 tháng/lần trong 1 năm
• 4-6 tháng/lần trong 3 năm
• 6-12 tháng/lần suốt đời
Phòng bệnh
• Tránh ánh sáng mặt tròi: mặc quần áo dài tay, mang mũ rộng vành, sử dụng kem
chống nắng đúng cách
• Điều trị tích cực các tổn thương da mạn tính như loét mạn tính, viêm da do quang
tuyến, lao da…
• Chẩn đoán và điều trị sớm tổn thương tiền ung thư
• Tiêm vaccin phòng nhiễm HPV
Tài liệu tham khảo
• Cutaneous squamous cell carcinoma (cSCC): Clinical features and diagnosis, Uptodate
• Recognition and management of high-risk (aggressive) cutaneous squamous cell carcinoma, Uptodate
• Treatment and prognosis of low-risk cutaneous squamous cell carcinoma (cSCC), Uptodate
• NCCN guidelines version 1.2022 SCC treatment update
• Bolognia 4th
• Habif, Clinical dermatology 6th
U SẮC TỐ ÁC TÍNH
• GVHD: BS CKII VƯƠNG THẾ BÍCH THANH
• HỌC VIÊN: THÁI ĐÀO TÚ ANH
MỤC TIÊU
ĐỊNH NGHĨA
DỊCH TỄ
LÂM SÀNG
BIẾN CHỨNG
ĐIỀU TRỊ
PHÒNG NGỪA
- Tỷ lệ melanoma tăng đáng kể trên thế giới trong vài thập kỷ qua, chủ yếu ở người da
trắng
- Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm trên thế giới là 3/100.000 người. Tỷ lệ cao nhất được
báo cáo ở Úc/New Zealand với khoảng 35/100.000 người/năm, tiếp theo là Bắc Âu
và Bắc Châu Mỹ
- Trong tất cả các bệnh ung thư, tỷ lệ mắc melanoma tăng nhanh nhất ở nam giới (chỉ
đứng sau ung thư phổi ở phụ nữ), đứng hàng thứ 4 ở nam giới, hàng thứ 6 ở nữ giới
- Độ tuổi trung bình mắc Melanma là 63 tuổi (55-74 tuổi); 15% gặp ở dưới 45 tuổi.
III. NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ NGUY CƠ
- Nguyên nhân thực sự vẫn chưa được biết rõ YẾU TỐ VỀ GEN
- Tiền sử gia đình mắc melanoma ác tính
- Da tăng sắc tố nhẹ
- Da có xu hướng cháy nắng, không có khả năng
bỏng nắng
- Tóc đỏ
- Tổn thương ADN (VD: khô da sắc tố)
MÔI TRƯỜNG
- Tiếp xúc asmt liên tục
- Phơi nắng mạn tính
- Sống gần vùng xích đạo
- PUVA
- Tắm nắng, đặc biệt dưới 35 tuổi
- Ức chế miễn dịch do điều trị hoặc mắc phải
- Lâm sàng:
• Phù hợp với tiêu chuẩn ABDCE, đường viền và sắc tố không đều
• Ban đầu là dát với sắc tố thay đổi, có thể từ màu nâu đến đen, không triệu chứng, bờ có khía,
không đều.
• Sau giai đoạn lan rộng bề mặt, SSM tăng trưởng theo chiều dọc xâm lấn lớp biều bì, hạ bì nhú =>
sẩn, nốt
• Màu sắc: nâu sẫm, đen, xanh xám, đỏ, xám trắng
V. LÂM SÀNG
1. Melanoma tăng trưởng bề mặt (SSM)
V. LÂM SÀNG
1. Melanoma tăng trưởng bề mặt (SSM)
- Vị trí phổ biến nhất là trên mặt ở người phơi nắng nhiều năm
như má, mũi, cổ, da đầu, tai ở nam giới; 10% ở vị trí khác như
cánh tay, chân
- Sang thương: dát màu nâu giống tàn nhang, dần dần lan rộng
với nhiều hình dạng, có bờ không rõ, có thể bị che khuất bởi
tổn thương quang hóa như lentigines, ephelides, dày sừng
quang hóa, kích thước # 5-7cm
V. LÂM SÀNG
4. Acral Lentiginous Melanoma (ALM) – Melanoma ác tính ở đầu chi
- Là 1 nhóm của melanoma, có thể chứa đột biến gen KIT ở exon
11,13,17 và có thể tạo ra khối u nhạy cảm với thuốc ức chế KIT
- Dịch tễ:
• Tần suất xuất hiện ALM chiếm 2%-8% melanomas ở người da trắng,
29%-46% ở người châu Á, 60%-72% ở người châu Phi; tuy nhiên tỷ
lệ mắc ALM là tương tự giữa các sắc tộc khác.
• Độ tuổi: người già, trung bình từ 65t
- Tiến triển chậm
V. LÂM SÀNG
- Vị trí: lòng bàn chân, lòng bàn tay, dưới móng, đốt ngón cuối
- Lâm sàng:
• Thường bắt đầu như một dát -> mảng, có sắc tố từ nâu nhạt
đến nâu sẫm. Bờ không đều, thường chạy theo các đường vân
da.
• Khi tổn thương tiến triển và xâm lấn, nó có thể trở thành nốt
sần và có sắc tố sẫm màu, xuất hiện từ xanh đến đen.
• Loét có thể xảy ra khi tổn thương trở nên nhiều nốt hơn.
V. LÂM SÀNG
4. Acral Lentiginous Melanoma (ALM) – Melanoma ác tính ở đầu chi
- Melanoma of the nail matrix
https://dermnetnz.org/topics/eccrine-porocarcinoma
V. LÂM SÀNG
5. Amelanotic Melanomas
- Là khối u Melanoma không có hoặc rất ít sắc tố
nhưng có khả năng hình thành các kiểu hình khác nhau (đa tiềm năng)
V. LÂM SÀNG
5. Amelanotic Melanomas
- Lâm sàng:
• Đa số “có màu da”, đôi khi màu đỏ, hồng hoặc ban đỏ .
• Các tổn thương ban đầu điển hình là các dát không đối xứng có thể có màu hồng hoặc đỏ đồng nhất và
có thể nâu nhạt, nâu hoặc xám nhạt ở ngoại vi. Bở rõ hoặc không
• Không theo tiêu chí ABCDE
- Amelanotic Melanomas giống nhau về tiên lượng và điều trị với các Melanomas khác
1.Bono A, Maurichi A, Moglia D, et al. Clinical and dermatoscopic diagnosis of early amelanotic melanoma. Melanoma Res 2001; 11: 491–4. PubMed
V. LÂM SÀNG
5. Amelanotic Melanomas
- Chẩn doán phân biệt:
• Ung thư biểu mô tế bào đáy
• Spitz Nevus
• Dày sừng tiết bã
• Dày sừng ánh sáng
• U hạt sinh mủ
• U xơ da
• Keratoacanthoma
- Pizzichetta MA, Talamini R, Stanganelli I, et al. Amelanotic/hypomelanotic melanoma: clinical and dermoscopic features. Br J Dermatol. 150: 1117–24. DOI:10.1111/j.1365-2133.2004.05928.x. PubMed
- Bono A, Maurichi A, Moglia D, et al. Clinical and dermatoscopic diagnosis of early amelanotic melanoma. Melanoma Res 2001; 11: 491–4. PubMed
V. LÂM SÀNG
6. DESMOPLASTIC MELANOMA (DM)
- Thường xuất hiện khoảng 60-70 tuổi
- Vị trí: vùng đầu, cổ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
- Lâm sàng: tổn thương thường là dạng sẩn xơ, cứng. ½ là Amelanotic, ½ phát sinh
trong nhóm mô học của LM.
- Mặc dù DM thường xâm lấn tại chỗ khi được chẩn đoán, khuynh hướng tăng trưởng
quanh dây thần kinh, nhưng tỉ lệ di căn hạch thấp hơn các loại melanoma khác với
cùng độ sâu xâm lấn
- Một NC nhỏ cho thấy sự khác biệt phân tử giữa DM và Nondesmoplastic Melanoma.
Đột biến trong DM có thể do tia cực tím, không tìm thấy đột biến BRAF và NRAS,
thay vào đó là tín hiệu MAPK, đột biến NF1 (neurofibromin) > 90% trường hợp
V. LÂM SÀNG
7. MELANOMA NIÊM MẠC (MUCOSAL MELANOMA)
- Chiếm 1,3% Melanoma
- Thường gặp ở phụ nữ
- Vị trí: Bề mặt niêm mạc ở đầu và cổ như mũi (thường gặp nhất),kết mạc, xoang, khoang miệng, niêm
mạc sinh dục, hậu môn trực tràng chiếm 16,5%, niệu đạo. Melanoma ở âm hộ và âm đạo chiếm 50%
Melanoma niêm mạc ở phụ nữ;
V. LÂM SÀNG
7. MELANOMA NIÊM MẠC (MUCOSAL MELANOMA)
- Lâm sàng: ngoại trừ kết mạc, Melanoma niêm mạc thường bị phát hiện chậm và có sắc tố sâu, giới hạn
không đều, chảy máu. Tổn thương ở kết mạc có thể nhìn thấy được và hay gặp ở những bệnh nhân bị Nevi
không điển hình.
- Về mặt phân tử, người ta nhận thấy có đột biến NF1, NRAS và KRAS từ 5-30%; BRAF khoảng 10%, c-kit
tyrosine kinase từ 5-20%. Các đột biến này có thể điều trị bằng nhắm trúng mục tiêu như dùng Imatinib. Tuy
nhiên tình trạng đột biến không liên quan đến kết quả sống còn của bệnh nhân
V. LÂM SÀNG
8. SPITZOID MELANOMA
- Là 1 dạng của Melanoma
- Lâm sàng, mô học giống với Spitz Nevus nhưng thường to hơn, bất đối xứng, không đều màu.
- Đặc điểm giúp phân biệt Spitzoid melanoma và Spitz nevus:
• Kích thước lớn >1cm
• Xâm lấn sâu, dày (>2mm độ dày Breslow)
• Tổn thương có nhiều phân chia (mitoses) (đặc biệt có bất kì hình dạng bất thường nào)
• Mô học: Nhiều tế bào bất thường
• Sang thương lớn nhanh về kích thước, có các sang thương vệ tinh
V. LÂM SÀNG
8. SPITZOID MELANOMA
- Lâm sàng và mô học giữa 2 khối u này thường rất khó phân biệt
- Khối u chồng lấp các đặc điểm của Spitz Nevi và Melanoma thì được phân loại thành “Khối u Spitz không
điển hình”
- Nevi mắc phải, Melanoma có các đột biến BRAF, NRAS, hoặc bất hoạt NF1.
- Khối u Spitz có đột biến HRAS, bất hoạt BAP1 hoặc tái sắp xếp ại bộ gen liên quan đến kinase như ALK,
ROS1…
- Một số các tiếp cận đã được thức hiện để phân biệt Spitzoid và Spitz Nevi như: hóa mô miễn dịch, lai
huỳnh quang tại chỗ (FISH), phân tích lai gen so sánh (CGH)
Spitz nevus Spitzoid Melanoma
Tuổi Tuổi trẻ, đặc biệt tuổi dậy thì Hiếm gặp ở trẻ dưới tuổi dậy thì. Thường
gặp > 30t
Vị trí Bất kì, thường ở chi dưới; trẻ em hay gặp ở vùng đầu, cổ Bất kì. Hay gặp vùng lưng (nam), chi dưới
(nữ), ít gặp ở vùng phơi bày ánh sáng
Kích thước Đa số <5-6mm, thường <10mm Thường > 6mm
Đôí xứng (+) (-)
Hình dạng Dạng vòm, dạng mảng, chữ V, dạng đám rối Phức tạp, không đồng nhất
Bờ (chu vi) Rõ Không rõ
Đặc điểm biểu bì Tăng sản thường xuyên; biểu bì nhiều BC ái toan và kích thước Mô hình biểu bì bất thường; biểu bì ít BC ái
lớn toan, kích thước nhỏ
Trưởng thành Theo chiều sâu: TB giảm mật độ, giảm kích thước tb và nhân, Ít hoặc không trưởng thành
khoảng cách phân tán có trật tự Khoảng cách các tb hắc tố không đều và mất
trật tự sự sắp xếp của các tế bào
Tốc độ lan rộng Ít, thường bị giới hạn ở lớp thượng bì Nhiều, mức độ xâm lấn sâu hơn, mật độ tb
cao hơn
Đồng nhất TB đồng nhất TB không đồng nhất
Số lượng, độ xâm lấn Số lượng ít, ở bề mặt, điển hình Số lượng nhiều, sâu, không điển hình
Đặc điểm nhân Hạt nhân mở rộng, phân tán đồng nhất, dạng khổng lồ, đa thùy, đa Tỷ lệ hạt nhân/tế bào chất cao, hạt nhân đa
nhân hình, tang sắc tố; màng nhân dày; nuceoli
nhiều
V. LÂM SÀNG
9. NEVOID MELANOMA
- Nevoid Melanoma mô tả là một nhóm không đồng nhất của các tổn thương
hiếm gặp về mặt mô học giống với nevi lành tính bởi tính đối xứng và sự
trưởng thành rõ ràng của chúng với dòng dõi trong lớp hạ bì => do đó có khả
năng chẩn đoán sai cao hơn.
- Đặc điểm để chẩn đoán là mô học bao gồm:
• Tăng sắc tố rõ rệt của các hạt nhân của khối u các tế bào
• Sự hiện diện của nguyên phân
• Tăng trưởng mở rộng của các tế bào biểu bì
- Lâm sàng: nố t sầ n hoặ c sẩ n mà u nâ u, bề mặ t trơn lá ng hoặ c có nhú
thường có đường kính > 1 cm. Vị trí: hay ở thân mình hoặc gốc chi
- Chẩn đoán phân biệt: Nevus, nốt ruồi
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8099597/
V. LÂM SÀNG
- YTNC:
• Nevus Ota
- Lâm sàng: mất cảm giác đau hoặc thay đổi thị lực hoặc không có triệu
chứng-chủ yếu phát hiện tình cờ qua khám nhãn khoa định kỳ
- Nguy cơ tử vong liên quan đến sai lệch NST. Tỷ lệ tử vong ở bn mang
- Có YTNC
- Dermoscopy
VII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Nevus không điển hình
- U máu
- U hạt sinh mủ
- Đồi mồi
- Sinh thiết hạch vùng: phát hiện di căn nhỏ. Chỉ định: độ dày Breslow ≥ 1mm
- Hóa mô miễn dịch: khối u biệt hóa kém, khối u ít/không có sắc tố, khối u
spindle cell
* Độ sâu Berslow
- Là một mô tả về mức độ xâm lấn sâu của các tế bào khối u.
- Được sử dụng như một yếu tố tiên lượng khối u ác tính trên da
- Hiện tại, độ sâu tiêu chuẩn của Breslow đã được thay thế bằng độ sâu AJCC.
• Interferon-α
• UCMD nhắm trúng đích: Ipilimumab (ức chế CTLA-4), Nivolumab (ức chế PD-1)
- Xạ trị sau cắt bỏ hạch vùng: melanoma giai đoạn III có nguy cơ tái phát
VIII. ĐIỀU TRỊ
IX. THEO DÕI
- Tái khám bác sĩ trung bình 3-6 tháng/lầm trong 1-3 năm đầu sau khi được
chẩn đoán melanoma, sau đó 1 lần/năm cho các năm tiếp theo
X. PHÒNG NGỪA
- Tự khám da, có các kiến thức về da và dấu hiệu ban đầu của khối
u ác tính
KẾT LUẬN
- Fitzpatrick’s Dermatology, 9 th
- Bolognia Dermatology, 4 th