Limphôm Hodgkin là bệnh lý tân sinh ác tính của hạch, đặc
trưng bởi sự hiện diện của tế bào Reed - Sternberg nằm trên nền các tế bào viêm phản ứng, với tình trạng xơ hoá ở những mức độ khác nhau. Lịch sử - Năm 1944: Phân loại của Jackson và Párker chia bệnh thành 3 typ. - Năm 1956: Bổ sung typ xơ nốt vào phân loại. - Năm 1963: Lukes và đồng nghiệp chia bệnh thành 6 typ. - Năm 1966: Phân loại Rye được áp dụng và sửa đổi từ phân loại Lukes, vẫn được sử dụng cho đến nay. 4.1 Vi thể - Đặc điểm tế bào Reed-Sternberg điển hình - (20-50micromet), BT rộng, thuần nhất hoặc dạng hạt, ưa toan nhẹ hoặc bình thường - Nhân lớn, kích thước thay đổi, có những khe lõm chia nhiều múi. - Màng nhân dày, CNS thô vón và tập trung sát màng nhân. - Hạt nhân rất rõ, ưa toan, nằm giữa nhân, quầng sáng quanh hạt nhân. - Đôi khi có 2 nhân đối xứng với nhau tạo hình ảnh nhân "soi gương" hay "mắt cú". 4.2 Các typ mô bệnh học của bệnh Hodgkin - Typ I: Bệnh Hodgkin nhiều lympho bào + Hiếm gặp, chỉ chiếm 5% các ULPH, 70% các trường hợp là nam giới. Hầu hết bệnh nhân biểu hiện bệnh ở giai đoạn I và II, hiếm khi có triệu chứng B. + Có 2 dạng: thường gặp là dạng nốt, dạng lan toả hiếm gặp. Những nốt chiếm hầu hết mô hạch, vì vậy vùng TB T bị mòng đi hoặc không thấy giữa các nốt. + Các TB Reed-Sternberg thường tìm thấy trong vùng áo nang trải rộng. Một số TB Reed- Sternberg giống với tế bào L&H hoặc TB khuyết một nhân. Dưới typ này dễ nhầm với ULPH nồi trội L bào. Nhuộm miễn dịch là cần thiết để phân biệt chúng. + Nhuộm miễn dịch, các TB u có kiểu hình miễn dịch tương tự như trong các dưới typ khác của ULPH kinh điển. - Typ II: Bệnh Hodgkin thể xơ nốt + Thường gặp, chiếm khoảng 75%, nữ nhiều hơn nam và gặp ở người trẻ (dưới 50 tuổi), tuổi trung bình là 28. + Vị trí rất hay gặp là trung thất trước (80%), các hạch lympho ở hỗ thượng đòn và cổ, hạch bụng trên và lách. + Phát hiện bệnh thường ở giai đoạn II. Đặc điểm vi thể: + Cấu trúc nốt, những bó keo dày bao quanh các nốt và những TB khuyết (lacular cell) - một biến thể của TB Reed- Sternberg. + Quá trình xơ hoá thường làm dày vỏ hạch. TB khuyết có kích thước lớn (40-50 mm), BT rộng, sáng thường bị co lại tạo nên một khoảng sáng hoặc những hốc giữa TB và mỗ L xung quanh. + TB khuyết có thể một hay nhiều nhân nhưng thường có nhân thuỷ với các thuỷ nhấn nhỏ hơn, hạt nhân nhỏ hơn hạt nhân của TB Reed-Sternberg. + TB phản ứng gồm nhiều BC ái toan. - Typ III: Bệnh Hodgkin hỗn hợp tế bào + Dưới typ này chiếm 20 - 25% ULPH kinh điển + Thường gặp hơn ở bệnh nhân nhiễm HIV và ở các nước đang phát triển. + Tuổi mắc bệnh trung bình là 37, 70% là nam giới. Các bệnh nhân thường biểu hiện bệnh ở giai đoạn III và IV. - Typ IV: Bệnh Hodgkin ít lympho bào: + Đây là dưới typ hiếm gặp nhất, chiếm dưới 5% các ULPH, 70% là nam giới. +Thường liên quan với nhiễm HIV. Hầu hết các biểu hiện bệnh ở giai đoạn muộn. + Dễ chẩn đoán nhầm ULP không Hodgkin TB lớn giảm biệt hoá. + Được xem là một dạng ác tính nhất của bệnh Hodgkin nhưng sự lui bệnh hoàn toàn vẫn có thể đạt được. + Mô u rất giàu các tế bào Reed-Sternberg với nhân kỳ quái, nghèo TB viêm. 4.3 Đại thể - Thường ở hạch cổ (90%), lúc đầu là một hay nhiều hạch to, không dính nhau sau dính thành khối nhiều múi, lan sang các nhóm hạch lân cận hoặc ở xa. - Cắt qua hạch: Nốt, đám trắng xám, mật độ chắc - Bệnh có thể tiến triển từng đợt hoặc do điều trị hạch có thể nhỏ đi rồi lại to lên. - Các hạch ở sâu như trung thất, ổ bụng gặp ít hơn (50%) - 4.4 Tiên lượng - Typ mô học. - Giai đoạn lâm sàng. - Có lan tràn ngoài hạch lympho hay không. - Tuổi: Trên 50 tuổi có tiên lượng xấu. - Giới: Bệnh nhân nữ, typ xơ nốt, tiên lượng tốt hơn nam.