Professional Documents
Culture Documents
1. Tiếp cận chẩn đoán các thể nhiễm giun lươn dựa vào dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
2. Điều trị bệnh nhiễm giun lươn và nhiễm khuẩn thứ phát
MỞ ĐẦU
• Bệnh nhiễm giun lươn: nhiễm S. stercoralis qua da và niêm mạc do tiếp xúc đất
• S. stercoralis có khả năng hoàn tất vòng đời trong cơ thể người
o Nhiễm mạn không triệu chứng kéo dài nhiều thập kỷ
o Có biểu hiện lâm sàng sau nhiễm thời gian lâu
o Bệnh giun lươn lan tỏa khi có suy giảm miễn dịch (tăng tạo ấu trùng)
DỊCH TỄ - Tỷ lệ nhiễm
• WHO (2019): 30-100 triệu nhiễm S. stercoralis, chủ yếu vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới (tỷ lệ
mắc 25%) do môi trường đất ẩm và ấm, KTXH đang phát triển, vệ sinh môi trường kém, tiếp
xúc trực tiếp với đất .
• Bệnh nhiễm giun lươn được đề cập đến trong số bệnh bị bỏ quên ở khu vực Nhiệt đới năm
2021-2030, bệnh cần được kiểm soát.
• Đông Nam Á, Tây Thái Bình Dương, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh: ¾ số nhiễm toàn cầu.
• Campuchia (17,5%), Thái Lan (23,7%) và Lào (26,2%)
• Việt Nam: L.Đ Vinh (2007), T. T. Hồng (2006): tỷ lệ nhiễm giun lươn: cấy phân cải tiến là 9,2%,
cấy Sasa là 12,6% và kỹ thuật ELISA là 28,7%.
Hình 1: Tỷ lệ nhiễm S.stercoralis trên thế giới dựa trên các nghiên cứu cộng đồng.
• Đường phân- miệng, từ người sang người (ít gặp): tiếp xúc phân nhiễm
• Trong bệnh viện (hiếm): tiếp xúc đàm, dịch dạ dày khi chăm sóc người bệnh giun lươn lan tỏa
• Người suy giảm miễn dịch có nguy cơ tăng nhiễm/ bệnh giun lươn lan tỏa do tăng chu trình tự
nhiễm.
Rhaditiform
→ AT gđ III
Giun cái trong
lòng ruột
Hình 2. Vòng đời Strongyloides stercoralis 4. Prevention Centers for Disease Control
and prevention (2019). Strongyloidiasis.
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
❖ Vai trò của miễn dịch với tình trạng nhiễm giun lươn
• MD tế bào: lympho T CD4 sản xuất IgE, IgA đặc hiệu
Th2 tăng BCAT, Mastocyte, TB goblet→ IL-4, IL-5, IL-9, IL-10
• MD dịch thể: IgE gắn lên bề mặt ấu trùng → thu hút Eosinophil, major basis protein
(MBP)→ diệt ấu trùng
Nguy cơ bệnh nhiễm giun lươn nặng
Giảm MD: số lượng AT ở ruột & quá trình tự nhiễm gia tăng → tăng AT trong bạch huyết, mô
→ xâm nhập và gây nhiễm trùng các cơ quan (phổi, màng tim, não, màng não, …) do mang
theo VT từ ống tiêu hóa
Hình 2: Mô tả cơ chế bệnh sinh gây hội chứng nhiễm giun lươn nặng và bệnh giun lươn lan
tỏa ở người suy giảm MD do corticosteroid
1. Vadlamudi Raja S. (2006), Clinical and molecular allergy : CMA, 4, 8-8.
Yếu tố liên quan HC nhiễm giun lươn nặng & bệnh giun lươn lan tỏa ở cơ địa
nghiện rượu 1
Hình 3: cơ chế bệnh sinh gây hội chứng nhiễm giun lươn nặng và bệnh giun lươn lan tỏa ở bn
nghiện rượu
❖BIỂU HIỆN NẶNG (1,5-2,5%): HC tăng nhiễm, nhiễm giun lươn lan tỏa
Liên quan suy giảm miễn dịch tế bào
• HC tăng nhiễm: tăng tạo và di chuyển ấu trùng trong chu trình tự nhiễm: đường
tiêu hóa, phổi, da, tăng ấu trùng trong phân, đàm
• Nhiễm giun lươn lan tỏa: biểu hiện HC tăng nhiễm và ấu trùng di chuyển đến mô
và cơ quan ngoài chu trình tự nhiễm: gan, túi mật, tụy, thận, buồng trứng, hạch
mạc treo bụng, cơ hoành, não, cơ vân.
Tiên lượng gây tử vong lên đến 87% các trường hợp
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
❖Biểu hiện nhiễm giun lươn nặng:
• Tiêu hóa: lượng lớn ấu trùng trong đường ruột: đau quặn bụng, đầy bụng, tiêu chảy, táo
bón, chán ăn, sụt cân, khó nuốt, buồn nôn, nôn ói
→ RL điện giải, viêm, loét, xuất huyết, tắc ruột non, viêm trực tràng, viêm ruột (tiêu máu
ẩn/ đại thể). Sốt/ RL huyết động: thủng ruột
• Hô hấp: đáp ứng kích thích do ấu trùng di chuyển: sốt, khó thở, ho, khò khè, đau ngực,
ho ra máu, hồi hộp.
ARDS khi có suy đa cơ quan
X quang phổi: thâm nhiễm mô kẻ lan tỏa hay khu trú do XH phế nang.
• Da: "ấu trùng di chuyển" ở thân dưới, đùi, mông. Petechia, ban xuất huyết, đặc biệt vùng
quanh rốn.
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
❖Nuôi cấy: độ nhạy cao, thạch dinh dưỡng hoặc thạch máu và ủ 48 giờ.
Dựa vào vệt vi khuẩn phát triển theo đường di chuyển của ấu trùng dưới kính hiển vi
Cấy đờm, dịch hút từ phế quản hay chất dịch cơ thể khác
CẬN LÂM SÀNG
❖Khuếch đại gen (NAATS) tăng độ đặc hiệu so soi phân, nhạy 72%, đặc hiệu 93%.
Độ nhạy giảm do thải AT không liên tục, hoặc do yếu tố ức chế PCR trong phân
❖Kết hợp trong Multiplex PCR tìm VK đường ruột, nhạy 83%, đặc hiệu 100%
❖Huyết thanh chẩn đoán: độ nhạy > soi phân, tiên đoán âm 98%, phát hiện bệnh 85% -
90%, độ nhạy 82% - 95%.
o Phát hiện IgG
o Không phân biệt đang nhiễm hoặc nhiễm trước đây, suy giảm MD
o Theo dõi đáp ứng điều trị, hiệu giá kháng thể giảm rõ rệt trong vòng 6-12 tháng sau
khi điều trị thành công.
Norsyahida Arifin, et al. Serodiagnosis and early detection of Strongyloides stercoralis infection, Journal of
Microbiology, Immunology and Infection, Volume 52, Issue 3,2019.
CHẨN ĐOÁN
❖HC tăng nhiễm/ Nhiễm giun lươn lan tỏa: dựa vào BHLS và tăng mật độ ấu trùng
trong ruột / dịch cơ thể
CHẨN ĐOÁN
• Bệnh nhân soi phân (+) trước điều trị: lập lại soi phân 2 đến 4 tuần sau
• Tăng Eosinophil trước điều trị: lập lại E/ máu mỗi 3 tháng trong 1 năm (giảm
E/máu hồi phục sau 96 ngày sau điều trị).
Tăng Eosinophil kéo dài trong 12 tháng: tìm nguyên nhân khác, hoặc điều trị
lại 1 đợt.
• HTCĐ (+) trước điều trị: chuyển âm sau 3 đến 6 tháng
• Điều trị thất bại: lập lại Ivermectin 2 liều hoặc 4 liều
ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA
❖Cho bệnh nhân có dịch tễ tiếp xúc đất, không triệu chứng, có chỉ định điều trị ức
chế miễn dịch, ghép cơ quan:
❖Có dịch tễ tiếp xúc, HTCĐ (+): Ivermectin 2 liều: 200 μg/kg/ngày
KẾT LUẬN