Professional Documents
Culture Documents
“tiêu chảy” sẽ dựa trên tính chất phân lỏng hơn bình
thường, nhiều hơn bình thường
2. Tiêu đàm máu: chỉ cần 1 lần là được xếp vào nhóm
“tiêu chảy”!
tiêu chảy
Tiếp Cận
Các Bệnh Tiêu Chảy
Tiêu Chảy
là một hội chứng,
Có thể do nhiều loại tác nhân khác nhau gây
ra
Tác nhân
vi sinh vật
Tiêu Chảy
Tác nhân Nhiễm
Tiêu Chảy
không là trùng
Không
vi sinh vật nhiễm
trùng
Tiêu Chảy nhiễm trùng:
nhiễm trùng tiêu hóa có triệu chứng tiêu
chảy nổi bật, do các tác nhân vi sinh vật :
Tiếp Cận Siêu vi : Rotavirus , Norovirus,
Tiêu Chảy Vi trùng: Shigella, Salmonella non-Typhi, E.coli
và vi nấm
gây bệnh
Tiêu Chảy không nhiễm trùng:
do các nguyên nhân khác :
rối loạn nội tiết (cường giáp), dinh dưỡng (cho
ăn dặm sớm), phản ứng tại chỗ (thai ngoài tử
cung vỡ), …
Tiêu chảy phản ứng do các nhiễm trùng ngoài
Mất nước –
điện giải,
nhiễm trùng
Suy
huyết dinh dưỡng
Tiêu chảy cấp không phải là một chẩn đoán bệnh, không có mã ICD
Tác nhân gây tiêu chảy nhiễm trùng
Virus Rotavirus 30% - 45%
Norovirus 8% - 15%
Vi trùng Shigella 3% - 9%
Salmonella 3% - 7%
Campylobacter 4%
E.coli 1% - 9%
C.difficile 0,5%
E.histolytica 0,2%
Lòng ruột
Tế bào
niêm mạc
ruột
Thành ruột
Tiêu chảy do kém hấp thu:
do (1) vi trùng/ký sinh trùng bám vào bờ
bàn chải tế bào niêm mạc ruột, hoặc (2)
vi-rut làm chết mất lớp tế bào niêm mạc
ruột => giảm diện tích hấp thu
Lòng ruột
Rotavirus
E. coli bám dính EAEC
Tiêu chảy do xâm lấn:
Shigella, Salmonella non-Typhi
Sơ đồ cơ chế gây bệnh bằng cách xâm lấn của Shigella
Tiêu chảy phân tiết:
do ngoại độc tố của VT Tả, ETEC, Shigella, Rotavirus
(NS4)
Tiêu chảy do kém hấp thu:
Tiếp Cận Rotavirus, Norovirus
EPEC, EAEC, EAggEC
Một tác nhân có thể gây bệnh bằng nhiều cơ chế khác nhau:
- Rotavirus: cơ chế kém hấp thu + cơ chế phân tiết (NS4)
- Shigella: cơ chế phân tiết do ngoại độc tố + cơ chế xâm lấn
Tiêu chảy có viêm:
Bạch cầu máu tăng, CRP tăng,
Ion đồ (Na+, K+), BUN, Creatinine máu: đánh giá mức độ ảnh hưởng của
tiêu chảy lên cơ thể người bệnh:
Thường có thể thấy hạ Kali máu
Suy thận cấp (BUN & Creatinine tăng) thường chỉ gặp ở người già
Phân:
Soi tìm Hồng cầu, Bạch cầu, Ký sinh trùng đường ruột
Soi trực tiếp trên kính hiển vi nền đen tìm phẩy trùng dạng tả nếu nghi
dịch tả
Cấy phân + kháng sinh đồ trong trường hợp tiêu đàm máu hoặc nghi
dịch tả
1a/ Chẩn đoán ban đầu theo tính chất phân:
Tiêu chảy cấp
Tiêu đàm
Tiêu phânnước
máu
Tiêu chảy
kéo dài
Tiêu Chảy không xâm Tiêu chảy xâm lấn
–
– Shigella,
Shigella,
lấn: –
– Salmonella,
Salmonella,
– Tiêu chảy do phân tiết:
– –
– Campylobacter,
Campylobacter,
Tả, ETEC, Rotavirus –
– E.coli
E.coli xâm
xâm lấn
lấn ruột
ruột
– Tiêu chảy do kém hấp
– – Amip • Tiêu chảy do ký sinh trùng
thu: Rotavirus, Giardia, Cryptosporidia
Norovirus, EPEC, EAEC • Tiêu chảy do vi trùng trị
không dứt (EAEC)
1b/ Sau khi có kết quả xét nghiệm: chẩn đoán
bệnh theo cơ chế viêm/xâm lấn hay không
Máu:
-BC tăng/Đa nhân tăng
-CRP/Procalcitonin tăng
Tiêu chảy
có viêm
Phân soi:
-Có BC± Có HC
Trường Tiêu chảy
hợp còn lại không viêm
Rotavirus: chủ yếu gây bệnh ở trẻ nhỏ (nhiều nhất
ở lứa tuổi 7-24 tháng): ói - tiêu lỏng, hay đi kèm
viêm long hô hấp
Norovirus: xuất hiện ngày càng nhiều, có thể gây
thành dịch (ký túc xá, du thuyền) ở trẻ em và lứa
tuổi thanh niên: ói nhiều + tiêu lỏng
Shigella: hiện nay nhiều nhất là S.sonnei, sau đó
S.flexneri: lúc đầu tiêu phân nước, sau tiêu
đàm/máu.
Salmonella không Typhi (Non-Typhi Salmonella
viết tắt NTS): không phải nhóm gây bệnh thương
hàn, nhóm Salmonella này có ở động vật rồi lây
sang người, chỉ gây tiêu chảy và nhiễm trùng
huyết, ở trẻ em và người suy giảm miễn dịch.
E.coli gây bệnh đường ruột gồm 6 nhóm:
EPEC (EnteroPathogenic E.coli) gây tiêu lỏng ở trẻ em
EAggEC (EnteroAggregative E.coli), và
DAEC (Diffusely Adherent E. coli) gây tiêu lỏng kéo dài
ETEC (EnteroToxigenic E.coli) gây tiêu chảy khách du lịch và
trẻ em
EIEC (EnteroInvasive E.coli) gây tiêu đàm máu như Shigella
EHEC (EnteroHemorrhagic E.coli) còn gọi là Shiga toxin-
producing E. coli (STEC) hoặc Verocytotoxin-producing E.
coli (VTEC) gây tiêu chảy phân máu kèm suy thận tán huyết
Chẩn Đoán xác định tác nhân
Thông thường không cần thiết:
Chỉ cần thiết trong bệnh Dịch tả để báo dịch/ chống
dịch
Tả, Shigella, Salmonella: cấy phân
Rotavirus: test nhanh bằng que thử
chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu giám sát hơn là cho
điều trị
2/ Chẩn đoán biến chứng:
Mất nước:
Phân độ mất nước
Có
M ,HA=0 Không
Mất nước
M nhẹ HA hạ, ORS uống
trung bình
CRT>2giây
Không
Ói
Có nhiều
Có
1. Fluoroquinolone:
Ciprofloxacin 30mg/kg/ ngày chia 2 lần
Hoặc Norfloxacin 25mg/kg/ngày chia 2 lần
Hoặc Ofloxacin 15mg/kg/ngày chia 2 lần
2. Azithromycin 20mg/kg/ngày uống 1 lần
3. Ceftriaxone 50-100mg/kg/ngày tiêm mạch 1 lần khi
có chỉ định (thất bại với KS uống hoặc không uống
được)
Thay đổi tính kháng thuốc của Shigella qua 15 năm
1995-6 , 2000-2002, 2006-8 và 2009-10
Shigella kháng 3 thuốc cổ điển
120
Ampicillin
100
Cotrimoxazole
80
Chloramphenicol
%
60
40
Shigella kháng Nalidixic acid
20
120
Kháng NA
0 Nhạy NA
100
1995-96 2000-02 2006-08 2009-10
80
Năm
%
60
40
20
0
1995-96 2000-02 2006-08 2009-10
Năm
Kháng sinh chọn lựa tùy theo tính nhạy
cảm của vi trùng gây bệnh
sẽ thay đổi theo thời gian và khu
vực.
Vì vậy cần làm nghiên cứu giám sát:
Thay đổi về tác nhân gây bệnh
Và tính nhạy/kháng của tác nhân gây
bệnh với kháng sinh.
Chỉ Định Kháng Sinh
2 chỉ định bắt buộc:
Dịch tả
Tiêu đàm máu (Lỵ trực trùng)
Những trường hợp khác tùy từng trường hợp cụ
thể:
Tiêu chảy có viêm, có vi trùng xâm lấn dùng
kháng sinh
Tiêu chảy
Có
Tiêu đàm
máu
Không
Có
Đau
bụng/rặn
Không
Không
Có
BC phân
Không
bshavinh@gmail.com