Professional Documents
Culture Documents
Bệnh Di Truyền
Bệnh Di Truyền
Có dấu hiệu gây hại thần kinh trung ương ( do phenyalanin ứ đọng ở mô thần kinh),
trẻ em có trạng thái bị kích động, co giật, tăng trương lực cơ , tăng phản xạ, đầu
nhỏ.Thể lực phát triển chậm,chậm nói,trí tuệ phát triển chậm(IQ dưới 20).Kèm theo
biểu hiện dâ trắng bệch,tóc màu vàng ,mắt da xanh do thiếu sắc tố melanin.
Thể kinh điển
Tiên lượng PKU
Điều trị trong những ngày đầu tiên giúp ngăn ngừa các biểu hiện của bệnh.Sự thiếu
hụt nhận thức và các vấn đề sức khoẻ tâm thần có thể xảy ra với việc kiểm soát chế
độ ăn uống.
Điều trị bắt đầu sau 2-3 tuổi,chỉ có hiệu quả trong việc kiểm soát tăng động quá mức
và các cơ co giật khó trị.
Trẻ em sinh ra từ các bà mẹ PKU trong thời kì mang thai có nguy cơ cao con bị đầu
nhỏ và kém phát triển.
Thể kinh điển Điều trị
Ăn kiêng chế độ ăn nghèo
phenylalanin.Mức phenylalanin
huyết thanh phải duy trì trong
Chuẩn đoán
khoảng 3ml/dL - 15ml/dL.Ăn kiêng
quá trễ có thể dẫn đến thiếu
Xét nghiệm tốt nhất vào 48-72 giờ
phenylalanin biểu hiện thiếu máu,ỉa
sau khi sinh và sau khi đã ăn
chảy ,thậm chí chết.
protein.Chuẩn đoán xác định vào
định lượng phenylalanin trong máu. Mẹ mắc bệnh khi có thai nếu không
thực hiện chế độ ăn kiêng có nguy cơ
cao bị sảy thai(kiểm tra mức
phenylalanin trong máu dưới
10mg/dL trong suốt thời gian có thai.
• Sự chuyển hóa phelylalanin thành tyrozin nhờ enzym hydroxylase với sự có mặt của yếu tố phối hợp
BH4.
• BH4 bị oxy hóa tạo BH2 (dihydroiopterin). Chất BH2 có sự có mặt của eym dihydropteridine reductase
(DHR) lại chuyển thành BH4.
• Chất BH2 với sự có mặt của enzym dihydrooteridine reductase (DHR) lại chuyển thành BH4.
Phenylalanin
Oxi hóa.
Yếu tố BH4 Yếu tố BH2
hydroxylase
Phenylalanin tyrozin
Thể kinh điển
Phòng bệnh
Tiên lượng
Trẻ có thể chết ở thời kì chu sinh.
3.Bệnh galactose huyết (galactosemia
Chuẩn đoán
- Bệnh galactose huyết do thiếu hụt galactokinase nên được chẩn đoán ở những
trẻ có đục nhân mắt. Xác định bằng sự thiếu hụt galactokinase trong hồng cầu.
- Bệnh galactose huyết thể cổ điển được chẩn đoán dựa vào những triệu chứng
lâm sàng. Có thể phát hiện bằng kỹ thuật sắc ký, xác định bằng sự thiếu hụt
G1PUT trong hồng cầu.
- Chẩn đoán trước sinh dựa trên nghiên cứu enzym của những tế bào dịch ối.
- Sàng lọc sau khi sinh dựa trên đo hoạt tính G1PUT từ một giọt máu khô có thể
phát hiện bệnh sớm.
Điều trị
- Dựa trên nguyên tắc ăn kiêng, lấy đi galactose trong thức ăn, đặc biệt
trong sữa.
- Dùng sữa thay thế như là nutramigen và các chế phẩm từ sữa đậu nành
4.Các bệnh tích glycogen (glycogen storage
diseases)
Cơ chế sinh bệnh
Là nhóm bệnh rối loạn di truyền gây ra bởi sự bất thường các enzym cần thiết cho
quá trình tổng hợp hoặc giáng cấp glycongen.
Gan to, thận to, hạ đường huyết, rối loạn hô hấp, co giật do nhiễm axit, huyết
tương nhiễm mỡ, xuất hiện các chất xetonic và axeton trong máu.
4.Các bệnh tích glycogen (glycogen storage
diseases)
Tiên lượng
+ Suy gan
+Suy tim
+Suy hô hấp
+ Trẻ mắc bệnh có nguy cơ tử vong cao và thường chết sớm
4.Các bệnh tích glycogen (glycogen storage
diseases)
Bệnh Tarui
Phân loại
• Triệu chứng: Biểu hiện: cơn tan máu xuất hiện sau 2-3 ngày dùng thuốc, kèm
theo đau đầu, đau bụng, đau thắt lưng, sốt, khó thở, vàng da, nước tiểu màu
nâu đen có thể dẫn đến hôn mê, vô niệu.
• Chẩn đoán: dựa trên định tính, định lượng G6PD trong hồng cầu. 1.5.6. Phòng
bệnh: Sàng lọc sơ sinh, khám sàng lọc tiền hôn nhân,… -Điều trị:Tránh dùng
thức ăn hay các loại thuốc đã được xác định gây tan máu, tiêm vaccine phòng
bệnh có thể chống lại một vài tác nhân gây nhiễm khuẩn như virus viêm gan
A, virus viêm gan B.
6. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Đái tháo đường phụ thuộc • Đái tháo đường không phụ thuộc
insulin(type 1) insulin (type 2)
6.1 Đái tháo đường phụ thuộc insulin (type 1)
- Cơ chế sinh bệnh : bệnh gây nên do kết quả của sự tác động qua lại giữa yếu tố môi
trường, có thể do cơ chế độ ăn , phơi nhiễm virus ( virus coxsackie , rotavirus , rubella ) và
một số thuốc với tác nhân di truyền đáp ứng miễn dịch bất thường ( gen mẫn cảm đái
tháo đường chiếm tới 20 vùng của bộ gen làm phá hủy tế bào Bepha của tuyến tụy bởi
chính hệ thống miễn dịch của cơ thể
- QLDT : di truyền đa nhân tố
- Triệu chứng: Khát nước dữ dội, đi tiểu nhiều và sụt cân nhanh chóng
- Điều trị: bằng cách tiêm insulin dưới da nhiều lần trong ngày theo hướng dẫn của
chuyên gia y tế . Điều này giúp cơ thể có thể bù đắp sự thiếu hụt sản xuất của Insulin
- Phòng bệnh: Một chế độ ăn được quản lý tốt cho phép kiểm soát lượng đường trong
máu, tránh được các biến chứng của bệnh đái tháo đường về lâu dài
6.2 Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)
- Cơ chế sinh : gây ra do tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose trong máu, khiến lượng
đường trong máu tăng cao có thể tổn thương nhiều cơ quan quan trọng trong cơ thể
- QLDT : di truyền đa nhân tố
- Triệu chứng: Đi tiểu nhiều , hay bị khát, khô miệng, thèm ăn nhiều hơn và nhanh đói ,
bị giảm cân hoặc tăng cân bất thường
+ Bệnh tim mạch
+ Bệnh về mắt
+ Bệnh thận về đái tháo đường
- Điều trị : Chế độ dinh dưỡng, tập thể dục, theo dõi đường huyết, thuốc, phẫu thuật
- Phòng bệnh : kiểm soát cân nặng, tăng cường vận động, ăn các loại rau, ăn chất béo
lành mạnh, ăn kiêng
7. Rối loạn chuyển hóa mucopolysaccharid (MPS)
9. Các bệnh tích sphingolipid
Có 3 loại collagen có cấu trúc đặc trưng nhất và phổ cập nhất.
Collagen loại I có ở khắp nơi, nhưng đặc biệt quan trọng là ở xương, sụn và ở dây chằng. Collagen
loại I cấu tạo bởi 2 chuỗi α1(I) và một chuỗi α2. Collagen loại II, loại III được cấu tạo bởi những
trimer đồng nhất những chuỗi α1, gọi là α1(II), α1(III), theo thứ tự. Collagen loại II có nhiều nhất ở
sụn, Collagen loại III lại có vai trò cấu trúc những mạch máu lớn.
Thể 1
Typ II: là thể nặng nhất. Bệnh nhân thường chết ngay sau khi sinh hoặc chỉ sống được một thời gian ngắn do rối
loạn chức năng hô hấp (thiểu sản phổi, gãy xương sườn), người bệnh có vóc dáng nhỏ, gãy nhiều xương.
Thể 3
- Qldt: Trội không hoàn toàn NST thường, hiếm gặp lặn NST thường.
- Tc: Có biến dạng tuần tiến, với tầm vóc ngắn, mất khả năng nghe là triệu chứng phổ cập
Typ III: là thể tương đối nặng, trẻ thường sinh ra đã có gãy xương. Củng mắt thường quá trắng hoặc có màu
xám, màu xanh, giảm chức năng hô hấp, giảm thính lực và bất thường về răng.
Thể 4
Thể 4
- qldt: Trội không hoàn toàn NST thường
- Tc: biến dạng xương từ nhẹ đến vừa, xơ cứng
- Typ IV: là thể trung gian giữa typ I và III. Các biến dạng xương ở mức nhẹ đến trung bình. Chuẩn đoán: - X-
quang - sinh thiết xương -xét nghiệm đi truyền phân tử
11.Bệnh porphyrin (Porphyrias)
• a. Chỉnh sửa chế độ ăn uống và tập luyện thể dục đều đặn
• a) Acid δ-aminolevulinic
• b) Porphobilinogen
• c) Hem
• d) HMB synthase
Bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin gây ra
do tình trạng gì?
• a) Thiếu những sản phẩm trung gian trên con đường tổng hợp Hem
• b) Thiếu sản phẩm Hem, do đó không kìm hãm được gen ALA synthase
• c) Căng thẳng, lo lắng suy nghĩ
• d) Tất cả đều sai
Thuốc gì được dùng để giảm buồn nôn, nôn
ói, lo lắng và bồn chồn trong điều trị bệnh
porphyrin cấp?
• a) Phenothiazin
• b) Heme
• c) ALA synthase
• d) Porphobilinogen deaminase
Chế độ dinh dưỡng đầy đủ trong điều trị bệnh
porphyrin cấp bao gồm những loại thực phẩm nào?
• d. Chóng mặt và lờ đờ
Enzym nào sản xuất quá nhiều khi thiếu sản phẩm
Hem trong bệnh porphyrin cấp?
• a) HMB synthase
• b) ALA synthase
• c) Porphobilinogen deaminase
• d) Uroporphyrinogen decarboxylase
Phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh đái tháo
đường phụ thuộc vào insulin là gì?