Professional Documents
Culture Documents
Vàng Da Sơ Sinh
Vàng Da Sơ Sinh
• Thường xuất hiện trong tuần đầu sau sinh: 60% ở trẻ đủ
tháng, 80% ở trẻ non tháng
• Vàng da có thể vô hại hoặc nguy hiểm tùy vào nguyên
nhân và mức độ vàng da
Đại cương
• Bilirubin tăng cao đến ngưỡng nào đó sẽ gây nguy hiểm
(bất kể nguyên nhân)
• Ngưỡng bilirubin gây nguy hiểm thay đổi tùy theo ngày
tuổi, mức độ non tháng và tình trạng bệnh lí (ngưỡng > 18
mg/dl đối với trẻ đủ tháng)
• Một số nguyên nhân (gây vàng da) nguy hiểm (bất kể mức
độ vàng da)
• Tắc mật
Tăng sản xuất Ngoài hệ tuần hoàn: hematomas; petechiae; xuất huyết phổi, xuất huyết não, chảy máu ẩn
Đa hồng cầu do truyền máu mẹ - thai hoặc truyền máu thai – thai, chậm cắt rốn
Thuốc /Thiếu G6PD (acetaminophen, alcohol, antimalarials, aspirin, bupivacaine,
corticosteroids, diazepam, nitrofurantoin, oxytocin, penicillin, phenothiazine, sulfonamides)
Bất đồng nhóm máu mẹ - con (Rh, ABO)
Thiếu men trên hồng cầu (G6PD, pyruvate kinase)
Bệnh hồng cầu hình cầu, thalassemias (α, β–γ)
• Loại vàng da: tăng bilirubin gián tiếp, trực tiếp, hỗn
hợp
• Ngày bắt đầu xuất hiện vàng da, thời gian kéo dài
• Các triệu chứng kèm theo: lừ đừ, bú kém, gồng ưỡn, giảm trương
lực cơ, co giật, tăng trương lực cơ - chú ý phân, nước tiểu
• Tiền sử gia đình: các rối loạn di truyền có thể gây vàng da thiếu
G6PD, thalassemia, bệnh hồng cầu hình cầu, tiền sử gia đình có
sinh con vàng da
• Đánh giá toàn trạng và dấu hiệu sinh tồn, chú ý tri giác
• Khám da xem mức độ vàng da, tìm các bầm máu và chấm
xuất huyết, đánh giá tình trạng đa hồng cầu
• Khám thần kinh tìm dấu giảm trương lực cơ hoặc yếu cơ
• Chú ý bất thường hình thể (lưỡi to, mũi tẹt, mắt xếch, con to)
Khám lâm sàng
• Bilirubin toàn phần tăng > 0,2 mg/dl/giờ hoặc > 5 mg/dl/ngày
• Bilirubin trực tiếp > 20% bilirubin toàn phần (gợi ý tắc mật sơ
sinh)
• Tuổi mẹ ≥ 25 tuổi
• Giới nam
Đánh giá các yếu tố nguy cơ
• Vàng da sinh lý
• Vàng da do bú mẹ
• Vàng da do sữa mẹ
• Nguyên nhân
• Đời sống hồng cầu ở trẻ sơ sinh ngắn → tăng sản xuất
bilirubin
• Trẻ bú mẹ ít
• Đặc điểm
• Xảy ra trong 24 giờ đầu, xuất hiện sau tuần đầu, hoặc kéo dài trên 2 tuần
• Bilirubin toàn phần tăng > 5 mg/dl/ngày
• Bilirubin toàn phần > 18 mg/dl
• Trẻ kèm theo các triệu chứng bệnh nặng
• Nguyên nhân
• Thiếu máu tán huyết miễn dịch hoặc không miễn dịch
• Thiếu G6PD
• Tái hấp thu bầm máu
• Nhiễm trùng huyết
• Suy giáp
Bệnh não cấp do bilirubin
• Non tháng
• Giảm albumin máu
• Hạ đường huyết
• Toan máu
• Nhiễm trùng huyết
• Sanh ngạt
Bệnh não mạn do bilirubin (vàng da nhân)
• Gan to (ứ mật)
• Bilirubin toàn phần > 5 mg/dl: bilirubin trực tiếp > 20%
• Bilirubin toàn phần < 5 mg/dl: bilirubin trực tiếp > 1 mg/dl
Tăng Bilirubin
trực tiếp
→ tăng cử động ruột, tăng số lần đi cầu, giảm chu trình ruột
gan
• Tăng số lần bú
• Không chỉ định cho trường hợp tăng bilirubin trực tiếp
• Khi chiếu đèn, vàng da có thể biến mất (dù bilirubin máu
còn cao) → không dùng sắc da để đánh giá độ nặng của
vàng da, nên kiểm tra bilirubin máu
Chiếu đèn
• Diện tích da
bộc lộ
• Khoảng cách
từ đèn đến da
Chỉ định chiếu đèn
• Chỉ định khi tăng bilirubin máu nặng hoặc có các dấu
hiệu của tổn thương não (bất chấp mức bilirubin)
• Nếu bilirubin vẫn còn cao, có thể lặp lại thay máu
Chỉ định thay máu
• ≥ 72 giờ tuổi:
bilirubin > 18.5 mg/dl
Chỉ định thay máu
Đánh giá mức Theo dõi Nếu xuất viện Nếu xuất viện
bilirubin cần trong 2 ngày, < 72h, theo < 72h, theo
chiếu đèn xem xét kiểm dõi trong 2 - 3 dõi các vấn
trong 4 - 24h tra bilirubin ngày đề khác
Theo dõi
Đánh giá mức Đánh giá mức Nếu xuất viện Nếu xuất viện
bilirubin cần bilirubin cần < 72h, theo < 72h, theo
chiếu đèn chiếu đèn dõi trong 2 dõi trong 2 - 3
trong 4 - 24h trong 24h ngày ngày
Theo dõi
Đánh giá mức Đánh giá mức Nếu xuất viện < Nếu xuất viện
bilirubin cần bilirubin cần 72h, theo dõi trong < 72h, theo
chiếu đèn chiếu đèn 2 ngày, xem xét dõi trong 2
trong 4 - 8h trong 4 - 24h kiểm tra bilirubin ngày
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
(Vàng da tăng bilirubin gián tiếp)
• Phòng ngừa cấp 0: quản lý thai tốt (tránh sinh non); chú ý yếu tố gia
đình có trẻ vàng da, bệnh di truyền (thalassemie, bệnh lý hồng cầu
hình cầu), nhóm máu (ABO, Rhesus…), xét nghiệm tầm soát thiếu
G6PD và tránh sử dụng thuốc bừa bãi; tránh tình trạng trẻ nhiễm
trùng, hạ đường huyết, toan chuyển hóa
• Phòng ngừa cấp 1: thăm khám kỹ, phát hiện sớm tình trạng vàng da,
hướng dẫn người nhà cách phát hiện tình trạng vàng da, khi nào cần
đưa trẻ đến bệnh viện
• Phòng ngừa cấp 2: điều trị tích cực tình trạng vàng da (chiếu đèn,
thay máu, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ) nhằm tránh đưa đến biến
chứng bệnh não do bilirubin
• Phòng ngừa cấp 3: phối hợp gia đình và nhân viên phục hồi chức
năng, tập vật lí trị liệu, khắc phục di chứng vàng da nhân