Professional Documents
Culture Documents
HC vàng da Tăng Bilirubin tự do-đã chuyển đổi
HC vàng da Tăng Bilirubin tự do-đã chuyển đổi
➢ Là da hoặc kết mạc mắt có màu vàng do bởi sự tăng biliruvin trong máu
➢ Ở trẻ sơ sinh trong tuần đầu đời sống có vàng da khoảng 60% trẻ đủ tháng
và 80% ở trẻ non tháng.
CHU TRÌNH CHUYỂN HOÁ BILIRUBIN
Nguồn gốc Bilirubin
• Bilirubin là sản phẩm thoái hoá của các protein chứa heme ở hệ thống liên võng
nội mô, có nguồn gốc từ:
+ 75% từ hemoglobin (hồng cầu vỡ)
+ 25% còn lại từ heme tự do, từ các protein chứa heme khác ở mô (như globulin
cơ, các sắc tố tế bào, catalase, peroxidase).
+ Các yếu tố làm tăng giải phóng Hb từ hồng cầu là nguyên nhân làm tăng bilirubin
tự do như bất đồng miễn dịch (bất đồng nhóm máu Rh, bất đồng nhóm máu ABO..)
• Trẻ sơ sinh khoẻ mạnh sản xuất 6 - 10 mg bilirubin/kg/ngày. Trong khi người lớn
3 - 4 mg/kg/ngày.
CHU TRÌNH CHUYỂN HOÁ BILIRUBIN
Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hoá bilirubin
• Albumin máu giảm: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai...ảnh hưởng
đến khả năng gắn của bilirubin với albumin huyết thanh.
• Một số thuốc có ái lực với albumin huyết thanh hoặc với bilirubin làm
giảm khả năng gắn của hai chất này với nhau có thể làm tăng bilirubin
tự do trong máu.
• Tình trạng thiếu oxy nặng (ngạt), rối loạn toan kiềm...làm tổn thương
tế bào gan, ảnh hưởng đến khả năng tổng men glucoronyl transferase.
Phân loại vàng da
Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp Vàng da tăng Bilirubin trực tiếp
(Indirect) (Direct)
• Bilirubin TT < 1mg/dL (17 • Bilirubin TT huyết thanh > 1mg/dl
µmol/L) nếu bilirubin toàn phần < (> 17 μmol/l) nếu bilirubin toàn
5 mg/dL, hoặc < 20% nếu bilirubin phần ≤ 5 mg/dl hoặc > 20%
toàn phần > 5 mg/dL bilirubin toàn phần nếu bilirubin
• Liên kết với Albumin toàn phần > 5 mg/dl.
• Tan trong mô mỡ • Liên kết với Acid Glucoronic
• Có thể tẩm nhuận được vào mô não • Tan trong nước
• Gây độc thần kinh nếu ở nồng độ • Thải qua phân và nước tiểu
cao • Không độc với hệ thần kinh
Hậu quả của tăng Bilirubin, nếu không được điều trị
• Ở trẻ đủ tháng, mức bilirubin cao nhất là 6 - 8 mg/dl (100 - 200 µmol/L)
vào ngày thứ 4 - 5 sau đẻ. Lượng bilirubin trong máu có thể lên đến 12 - 15
mg/dL (200 - 250 µmol/L), nhưng thường < 12.9 mg/dL ở trẻ đủ tháng.
• Đời sống trung bình của hồng cầu ngắn (80 - 90 ngày so với 120 ngày
ở người lớn).
(3) Chức năng bài tiết mật của gan còn kém
(4) Tăng tuần hoàn ruột – gan: do nồng độ cao của men 𝛽- glucuronidase, hệ vi
khuẩn chí ở ruột chưa đầy đủ, nhu động ruột còn kém.
• Cơ chế: Hồng cầu của con sang máu mẹ, kích thích hệ miễn của mẹ sản xuất
kháng thể miễn dịch (IgG) kháng A hoặc kháng B.
• Trong một số trường hợp kháng thể miễn dịch có thể được tạo ra khi mẹ tiếp xúc
với vaccine phế cầu, giải độc tố uốn ván.
• Khi sang máu con, kháng thể miễn dịch sẽ gây vỡ hồng cầu của con.
• Mức độ tan máu phụ thuộc hiệu giá kháng thể miễn dịch chuyển sang cho con và
tình trạng thai lúc đẻ
Vàng da do bất đồng nhóm máu mẹ con
Lâm sàng
• Có thể xảy ra ngay ở đứa con đầu tiên (khoảng 50%).
• Vàng da rõ nhất sau ngày thứ 2, mức độ tăng nhanh và có khoảng 4% gây bệnh
não do bilirubin.
• Bilirubin gián tiếp trong máu thường giảm đi nhanh sau chiếu đèn.
• Vàng da thường không kèm theo thiếu máu, tỷ lệ hồng cầu non ra máu ngoại vi
thấp. Thiếu máu sinh lý có thể xảy ra lúc trẻ 8 - 12 tuần tuổi.
Xét nghiệm
• Test Coomb trực tiếp (+) ở con. Hiện diện kháng thể miễn dịch chống A hoặc B
với nồng độ cao trong huyết tương của mẹ.
Bất đồng nhóm máu Rh
• Chiếm tỷ lệ thấp < 1%, nên các trường hợp bất đồng Rh ít gặp ở nước ta.
• Thai bị tổn thương hồng cầu Rh (+) của con có thể đi qua nhau thai, vào máu mẹ,
kích thích hệ miễn dịch của mẹ sản sản xuất kháng thể anti D chống lại hồng cầu
của con.
• Ở đứa con đầu tiên, lượng anti D thường không cao. Những đứa con sau, lượng
anti D tích luỹ dần, tăng cao, dễ gây vàng da nặng. Nếu lượng kháng thể cao, trẻ
sinh ra đã bị vàng da, thiếu máu, gan lách to.
Bất đồng nhóm máu Rh
• Lâm sàng:
• Thể vàng da sớm, trong 24 giờ đầu, rất hay gặp. Trẻ có triệu chứng vàng da kèm
thiếu máu rõ, có hoặc không kèm theo gan lách to.
• Thể phù thai: Trẻ sinh ra đã bị vàng da, gan lách to, phù toàn thân, thiếu máu nặng
và suy tim. Thể này ít gặp hơn và thường trẻ chết ngay sau sinh.
• Xét nghiệm: Hồng cầu giảm nặng, to nhỏ không đều, đa sắc. Hồng cầu non ra
máu ngoại vi 10 - 20%. Test Coombs trực tiếp (+) ở con. Test Coomb gián tiếp (+)
ở mẹ.
• Phòng ngừa: Tất cả các bà mẹ Rh (-) mang thai Rh (+) đều phải được cho
globulin miễn dịch Rh (D) lúc thai 28 tuần hoặc sau mỗi lần thực hiện thủ thuật
trong thai kỳ trong vòng 72 giờ đầu sau sinh
Vàng da tan máu không do nguyên nhân miễn dịch
Thiếu men hồng cầu (G6PD)
• Thiếu men G6PD là bệnh di truyền nhiễm sắc thể giới tính X. Bệnh
gặp ở người da đen. Yếu tố cộng hưởng như mẹ dùng thuốc (aspirin ,
sulfamid, thuốc chống sốt rét.
Khiếm khuyết màng hồng cầu
• Có sự thật sự bất thường về hình dạng hồng cầu như hồng cầu hình
elip, hồng cầu hình miệng, hồng cầu hình gai.
Bệnh hemoglobin
• Bệnh 𝛽 thalassemia đồng hợp tử gây tan máu nặng, thiếu máu, phù
nhau thai, thi chết lưu và tử vong sau sinh.
Vàng da tăng Bilirubin không do tán huyết
• Vàng da do thiểu năng tuyến giáp: Men Glucuronyl kém hoạt động
• Vàng da do nhiễm trùng
• Vàng da do trẻ non tháng: Thiếu men Glucoronyl transferase, giảm protid máu,
hạ đường huyết, tăng chu trình ruột gan
• Tắc đường tiêu hoá: Tăng hoạt động chu trình ruột gan
• Vàng da do thuốc: Phá huỷ phức hợp Albumin - Bilirubin
• Hội chứng Gilbert:
• Hội chứng Crigler - Najjar
Vàng da tăng Bilirubin trực tiếp
• Định nghĩa:
• Là sự gia tăng bilirubin trực tiếp > 1mg/dl (> 17 𝜇𝑚𝑜𝑙/𝑙) nếu bilirubin
toàn phần ≤ 5 mg/dl hoặc > 20% bilirubin toàn phần nếu bilirubin
toàn phần > 5 mg/dl.
• Nguyên nhân: do giảm sự lưu thông đường mật hoặc mật không được
tiết đầy đủ, gọi chung (ứ mật).
• Trẻ thường bị vàng da muộn, sau 15 ngày, tiếp theo sau thời gian vàng
da sinh lý.
• Da vàng chanh, không tươi, vàng sạm lẫn màu xanh lá cây. Cùng với
vàng da, trẻ tiểu sậm màu, phân bạc màu. Gan, lách to, chắc dần cùng
với hiện tượng ứ mật.
Tắc mật bẩm sinh
Lâm sàng
Triệu chứng phụ thuộc vào mức độ teo hẹp của ống dẫn mật. Nếu ống dẫn mật bị tắc hoàn
toàn, trẻ vàng da sớm, gan lách to nhanh trong 2 tháng đầu. Nếu ống dẫn mật chỉ hẹp, các
triệu chứng sẽ rõ từ tháng thứ 2, 3 trở đi. Bệnh thường diễn tiến theo hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cơ thể còn chịu đựng được, thường trong tháng thứ nhất, trẻ vàng da, gan to,
phân nhạt màu, nước tiểu sậm màu, nhưng không rối loạn tiêu hoá, cân nặng vẫn tăng.
Giai đoạn 2: Từ tháng thứ 2, 3 và 4 trở đi, gan và lách to, có rối loạn tiêu hoá (nôn, tiêu
chảy, bụng chướng) dễ bị nhiễm trùng, rối loạn đông máu do rối loạn chức năng gan.
Nguyên nhân tắc mật
• Teo đường mật bẩm sinh: 50 % – 60 % tỷ lệ chung
✓ Chẩn đoán xác định: chụp đường mật, lâm sàng + sinh thiết gan.
✓Chẩn đoán có thể: lâm sàng, siêu âm không thấy túi mật/ túi mật nhỏ sau nhịn bú.
• U nang đường mật: vàng da + khối ổ bụng + nôn
• Hội chứng mật đặc
• Sỏi bùn túi mật
• Nghèo đường mật trong gan
• Tắc mật trong gan tiến triển
Viêm gan
Vi trùng:
✓ Nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiểu hoặc các dạng nhiễm trùng nặng ở trẻ
sơ sinh đều có thể gây tổn thương tế bào gan.
✓ Nhiễm trùng huyết bào thai và thường có tiên lượng xấu (ví dụ: nhiễm trùng bào
thai do giang mai). Trẻ sinh ra cùng với vàng da, có gan, lách to, viêm phúc mạc ±
viêm màng não mủ.
Virus:
✓ Rubella, Cytomegalovirus, Coxsackie, Herpes, Epstein- Barr Virus. Trẻ trong
bệnh cảnh viêm gan + gan, lách lớn, có thể có dị tật ở các cơ quan khác kèm theo
(dị tật não, tim...).
✓ Virus VG B: Chủ yếu lây trong quá trình chuyển dạ.
- Khả năng bị VG B của trẻ tăng cao (# 90%), nếu trước khi sinh mẹ có HbsAg (+),
và khả năng này càng tăng nếu mẹ có cả HbeAg (+).
Viêm gan do bệnh lý chuyển hoá
• Bệnh Galactosemia:
• Bệnh Tyrosinose
• Bệnh Mucoviscidose
2. Đánh giá tình trạng lâm sàng (trẻ khoẻ hay ốm), mức độ vàng da
4. Tìm dấu hiệu bệnh não tăng bilirubin hoặc dấu hiệu ứ mật
Chẩn đoán
Hỏi:
• Thời gian xuất hiện: Ngay sau sinh, trước 24 giờ tuổi, > 24 giờ tuổi,
ngày thứ mấy ? Thời gian kéo dài ?
Quan sát
• Màu da trẻ dưới ánh sáng tự nhiên.
• Nhìn da trẻ từ đầu đến chân.
• Dùng ngón tay ấn vào vùng da nghi ngờ vàng da, đè 5 giây, buông ra,
quan sát xem có vàng da không ?
• Màu da: Vàng nghệ ? Vàng chanh ?
Chẩn đoán
Đánh giá mức độ vàng da:
• Bằng mắt: Nhẹ, vừa đến
đậm
• Nhẹ, vừa đến rõ đậm Quy
luật Kramer
• Bằng máy đo nồng độ
Bilirubin qua da.
Chẩn đoán
• Nước tiểu: Vàng nhạt (tăng bilirubin gián tiếp), Vàng đậm (tăng
bilirubin trực tiếp)
• Các triệu chứng định hướng nguyên nhân: Non tháng, nhẹ cân,
bướu máu (dưới da, vùng đầu...); thiếu máu, xuất huyết, gan lách to,
suy giáp (da niêm khô, tóc rụng, rốn lồi).
• Dấu hiệu thần kinh: Ngủ lịm, li bì, kích thích, giảm hoặc tăng trương
lực cơ, co giật, hôn mê.
• Nôn, bụng chướng, bú kém, gan to, lách to, ngưng thở, thở nhanh,
nhịp tim chậm, hạ thân nhiệt, sụt cân, da xanh tái, ban xuất huyết.
Diễn tiến: Tốc độ tăng nhanh hay chậm, giảm thế nào ?
Tiền sử
• Tiền sử gia đình: anh chị em ruột bị vàng da, thiếu máu gợi ý bất đồng nhóm máu,
vàng da sữa mẹ.
• Tiền sử gia đình bị thiếu máu, vàng da, gan lách to, bệnh lý gan mật sớm.
• Mẹ bị bệnh trong quá trình mang thai gợi ý bệnh nhiễm virus bào thai, mẹ bị bệnh
tiểu đường.
• Nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài, chậm tiêu phân su...
Xét nghiệm
• Xét nghiệm Bilirubin (TP, GT, TT)
• CRP, Albumin.
• Ngoài ra, tuỳ vào định hướng nguyên nhân gây vàng da nghĩ đến mà làm thêm các xét
nghiệm khác như: Xquang bụng, G6PD, điện di Hb, FT4, TSH, SGOT, SGPT, siêu âm
gan mật, sinh thiết gan, xạ hình gan,...
Đặc điểm Vàng da sinh lý Vàng da bệnh lý
Tăng chậm
Tăng nhanh (bilirubin máu tăng > 5
Tốc độ vàng da Đỉnh ngày thứ 3 - 5 (trẻ đủ tháng),
mg/dl/ngày)
ngày 5 - 6 (trẻ non tháng)
Dấu bất thường khác Chỉ vàng da đơn thuần Kèm theo dấu hiệu nặng khác
3. Điều trị tăng bilirubin tự do ở trẻ nhẹ cân tùy thuộc vào tình trạng lâm
sàng, tuổi thai, cân nặng và bệnh sử.
4. Trẻ có bệnh lý tan máu ➝ đèn được bắt đầu ngay lập tức.
5. Đối với tất cả mọi trẻ ra viện trước chiếu 48 giờ sau sinh phải được theo
dõi 2-3 ngày sau ra viện để đánh giá vàng da.
CHIẾU ĐÈN ĐIỀU TRỊ
Bilirubin gián tiếp
Phản ứng đồng phân quang học:
Ánh sáng Phản ứng đồng phân cấu trúc:
Phản ứng oxy hoá quang học
Trẻ ≥ 35 tuần, khoẻ Trẻ < 35 tuần hoặc Trẻ ≥ 35 tuần, khoẻ Trẻ < 35 tuần hoặc
Tuổi
mạnh có yếu tố nguy cơ mạnh có yếu tố nguy cơ
• Tốt nhất hệ thống đèn với ánh sáng xanh với cường độ ánh sáng đạt 400 -
500 nm (420 - 460 nm). Có thể dùng hệ thống đèn với ánh sáng trắng, đèn
halogen, chăn chiếu đèn.
• Trẻ ở trần, che mắt bởi băng sẩm màu, che bộ phận sinh dục (trẻ trai), đặt
trẻ cách đèn 30 - 40 cm
• Chiếu liên tục trừ khi cho trẻ bú hay làm thủ thuật
• Xoay trở bệnh nhân mỗi 2 giờ
• Trẻ nguy cơ thấp: ≥ 38 tuần, khoẻ mạnh.
• Trẻ nguy cơ vừa: ≥ 38 tuần + yếu tố nguy cơ; hoặc 35 - 37 tuần, khoẻ.
• Trẻ nguy cơ cao: 35 - < 38 tuần + yếu tố nguy cơ.
• Yếu tố nguy cơ: Tan máu do bất đồng miễn dịch, thiếu G6PD, ngạt, li bì,
nhiệt độ không ổn định, nhiễm khuẩn, toan chuyển hoá hoặc albumin < 0.3
g/dL.
• Nếu trẻ 35 - 37 +6/7 tuần khoẻ mạnh, chỉ định chiếu đèn dựa vào Bilirubin
toàn phần xung quanh đường cong nguy cơ vừa. Khi nồng độ Bilirubin toàn
phần ở phía dưới đường cong 2 - 3 mg/dl (35 - 50 µmol/L), có thể chuyển
sang chiếu đèn ở cường độ thông thường.
Tác dụng phụ của chiếu đèn:
• Mục đích
• Nhanh chóng đưa bớt bilirubin gián tiếp có khả năng gây tổn thương
thần kinh ra khỏi cơ thể.
• Để loại bớt kháng thể kháng hồng cầu con trong bất đồng nhóm máu
mẹ con.
• Mức Bilirubin gián tiếp máu cao > 20 mg% + bắt đầu có biểu hiện thần kinh (ki bì, bú kém).
• Thiếu máu vẫn tiến triển dù đã khống chế bilirubin bằng các biện pháp khác.
• Tốc độ tăng bilirubin > 1 mg/dL mỗi giờ dù đã được chiếu đèn.
• Do bất đồng Rhesus:Hồng cầu rửa nhóm máu O, Rh- và huyết tương nhóm
AB Rh-
• Do bất đồng ABO: Dùng hồng cầu rửa nhóm máu O và huyết tương nhóm
AB. Nếu không có huyết tương AB thì chọn huyết tương cùng nhóm máu
con.