Professional Documents
Culture Documents
GPB C T Cung
GPB C T Cung
Vi thể
Biểu mô nhầy với các tuyến khe.
Trục liên kết với các mạch máu.
Biểu mô trục có thể chuyện thành biểu mô gai.
Mô đệm thường có tế bào viêm xâm nhập.
Về vi thể:
Tăng
sản
biểu
mô
với tế
bào
tương
đối non, mất cực tính.
Lớp biểu mô dễ tróc.
Nhân bất thường.
Nhiều hình ảnh phân bào.
CIN có 3 nhóm:
CIN1: tăng sản tế bào dạng đáy ở các lớp sâu của biểu mô , không quá 1/3
chiều dày của biểu mô.
CIN2: tăng sản tế bào dạng đáy tối đa lên 2/3 chiều dày lớp biểu mô.
CIN3: tế bào dạng đáy chiếm gần hết chiều dày lớp biểu mô. Trên bề mặt
có thể có vài lớp tế bào trưởng thành hơn.
A-tế bào
bình
thường.
B-CIN1
(LSIL)
C,D-
CIN2,3
(HSILs)
Tiến triển
của CIN
Chuẩn đoán Tho
ban đầu (%) chỗ (%) nhập (%)
CIN1 57 32 11 1
CIN2 43 35 22 5
CIN3 32 56 22 12
Thời gian trung bình tiến triển tiền K thành K xâm nhập từ 10-20 năm.
Nắm rõ các tổn thương CIN đưa ra phương pháp điều trị khác nhau: CIN1
theo dõi bằng tế bào học (pap), CIN2 đốt điện hoặc áp lạnh, CIN3 khoét
khóp.
Tầm soát phát hiện sớm bằng tế bào học (pap), soi cổ tử cung, sinh thiết
dưới soi, trước khi chuyển sang giai đoạn K xâm nhập.
4.2.
Carciom tại
chỗ
CIN3
nếu
không
được
điều
trị
đúng
mức
sẽ trở
thành
carciom tại chỗ.
Tế bào ung thư chiếm hết chiều dày của biểu mô nhưng chỉ khu trú trong
lớp biểu mô.