Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
1. Phân tích được một số hình ảnh
bệnh lý cấp tính của HTN
2. Chẩn đoán phân biệt được một
số bệnh lý thường gặp của HTN
Nhiễm trùng đường tiểu cấp tính
Mục tiêu học tập
(1) Phát hiện những hình ảnh bất thường trên
X quang, siêu âm trong một số bệnh nhiễm
trùng cấp tính hệ tiết niệu.
(2) Mô tả được các dấu hiệu CLVT của viêm
thận bể thận cấp.
Là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp
Chẩn đoán: tiền sử, lâm sàng, XN sinh học;
Chẩn đoán hình ảnh tham gia
chẩn đoán các thể cấp tính và mãn tính
(kể cả nhiễm ký sinh trùng)
với các mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Lâm sàng
Viêm thận bể thận cấp tính: khởi bệnh đột
ngột, sốt, đau lưng, tiểu rắc, tiểu buốt.
Viêm bàng quang: dấu hiệu tổng quát nhẹ,
dấu hiệu đường tiểu không lan lên cao, có
thể có viêm tiền liệt tuyến.
Chẩn đoán xác định: dựa vào các dấu hiệu
sinh học, chủ yếu là xét nghiệm nước tiểu
- Tiểu mủ, trên 105/ml xác BCĐNTT
- Vi khuẩn trong nước tiểu có ý nghĩa khi
> 105 con/1ml.
Vi khuẩn trong nước tiểu, không có mủ,
không có ý nghĩa bệnh lý ở trẻ nhỏ và phụ nữ
mang thai.
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xét nghiệm
Chẩn đoán hình ảnh chỉ tham gia trong những
trường hợp sau:
+ Bệnh cảnh mơ hồ, có thể gây nhầm lẫn.
+ Trong các thể nặng để biết giai đoạn, mức
độ nặng và sự lan rộng của thương tổn nhiễm
khuẩn.
+ Tìm hiểu nguyên nhân thuận lợi nhiễm
khuẩn ở giai đoạn sau nhiễm khuẩn.
Nhiễm trùng đường tiểu thấp
Xâm lấn
mạch máu
U thận phải
CLVT
CLVT thường được sử dụng để chẩn đoán và
phân giai đoạn ung thư tế bào thận.
CLVT phân biệt khối đặc hay dịch, phát hiện vôi
hoá nhỏ, hoại tử, xuất huyết trong u, tình trạng tưới
máu của u.
Phần lớn trường hợp phân biệt được u lành và u ác.
Xem xét đường dẫn niệu bị giãn, bị xâm lấn
CLVT kiểm tra di căn hạch xâm lấn vùng xung
quanh, xâm lấn mạch máu, di căn xa, cơ sở để
phân giai đoạn tiến triển u, cần thiết cho quyết
định chọn phương pháp điều trị.
Trên CT không tiêm thuốc cản quang
Tổn thương có tỷ trọng mô mềm 20-70 HU
Các tổn thương lớn hơn thường có những
vùng hoại tử.
Khoảng 30% có vôi hóa.
Thì vỏ thận
Các ung thư biểu mô tế bào thận có biểu
hiện ngấm thuốc thay đổi, thường ít hơn so
với vỏ thận bình thường.
Các tổn thương nhỏ có thể ngấm thuốc
tương tự và có thể khó phát hiện. Nhìn
chung các tổn thương nhỏ ngấm thuốc
đồng nhất, trong khi các tổn thương lớn
hơn có sự ngấm thuốc không đều do các
vùng hoại tử.
Typ phụ tế bào sáng có thể cho thấy khả
năng ngấm thuốc mạnh hơn nhiều.
Thì vỏ thận cũng là tốt nhất để đánh giá
giải phẫu mạch máu, cho cả sự liên quan
đến tĩnh mạch thận và sự thay đổi của
động mạch nếu dự kiến cắt một phần
thận. Sự phát triển xâm lấn vào lòng tuần
hoàn tĩnh mạch, đặc biệt là tĩnh mạch
thận, xảy ra ở 4-15%.
Xâm lấn IVC: tiên lượng xấu hơn đối với
chỉ xâm lấn tĩnh mạch thận.
- Thì tuỷ thận: nhạy nhất để phát hiện sự ngấm
thuốc cản quang bất thường.
- Giai đoạn bài tiết có giá trị ít hơn, nhưng quan
trọng trong việc đánh giá giải phẫu đường dẫn
niệu, đặc biệt là trường hợp cắt thận bán phần.
- Theo dõi sau điều trị thường được thực hiện
bằng CT, với hình ảnh pha kép được thực hiện
để tối đa hóa việc phát hiện di căn tới các cơ
quan đặc. Ung thư biểu mô tế bào thận thường
gây di căn tăng sinh mạch, được phát hiện tốt
nhất ở thì động mạch của bụng trên.
MRI
MRI không chỉ xuất sắc trong hình ảnh khối u ở
thận và đánh giá giai đoạn còn khu trú, mà còn có
thể gợi ý mô học dựa trên sự khác biệt của T2.
• T1: thường không đồng nhất do hoại tử, xuất
huyết, thành phần đặc.
• T2: xuất hiện phụ thuộc vào mô học
o RCC tế bào sáng: hyperintense
o RCC u nhú: hypointense
• T1 C + (Gd): thường cho thấy ngấm thuốc ở thì
động mạch
Bao giả khối u, về cơ bản chỉ gặp trong ung thư
biểu mô tế bào thận grade thấp, u tuyến thận và u
tuyến tế bào hạt: vành giảm tín hiệu giữa khối u
và nhu mô thận bình thường liền kề.
MRI cũng hữu ích để đánh giá huyết khối khối u
tĩnh mạch thận và IVC và sự lan rộng (quan trọng
trong việc lập kế hoạch trước phẫu thuật).
Các chuỗi xung khuếch tán hỗ trợ phân biệt các
tổn thương thận nhỏ không xác định, có thể là
viêm hoặc ác tính, cả hai đều hạn chế khuếch tán,
mức độ hạn chế áp xe là lớn hơn so với khối u
Tiên lượng có thể thay đổi tùy thuộc vào phân loại
mô học và giai đoạn.
Biến thể thể nhú có tiên lượng tốt nhất (tỷ lệ sống
sót sau 5 năm là 90%), tiếp theo là RCC tế bào rõ
(thông thường) (tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 70%)
trong khi loại phụ ống góp mang yếu tố xấu nhất .
Liên quan đến giai đoạn ung thư biểu mô tế
bào thận, có sự khác biệt đáng kể giữa khối u
giai đoạn I và IV:
• giai đoạn I: 90% sống sót sau 5 năm
• giai đoạn II: 50% sống sót sau 5 năm
• giai đoạn III: 30% sống sót sau 5 năm
• giai đoạn IV: 5% sống sót sau 5 năm
Khoảng một phần ba số trường hợp RCC mới
được chẩn đoán có bệnh di căn tại thời điểm
biểu hiện ban đầu.
U thận mạch cơ mỡ AML
Tăng âm trên SA
Tỉ trọng mỡ trên CLVT
U cơ mỡ mạch nhỏ (đường kính < 3cm)
AML nhỏ (mũi tên) trên siêu âm (a) và siêu âm có tiêm chất
tương phản (b): xuất hiện liên tục mao mạch so với nhu mô
thận lân cận.
Hình ảnh CLVT AML nhỏ ở thận trái.
(a) Không tiêm thuốc cản quang,
(d) có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch
thì vỏ thận.
Tổn thương biểu hiện giảm tỉ trọng chủ
yếu là mỡ trước tiêm và ngấm thuốc sau
tiêm.
U cơ mỡ mạch lớn (đường kính ≥ 3cm)
AML lớn, (a) Siêu âm, tổn thương tăng âm và đồng nhất.
(b,c) CLVT trước và sau tiêm thuốc cản quang thì vỏ thận
tổn thương giảm tỉ trọng với đậm độ mỡ và không thấy
hình ảnh ngấm thuốc. Chẩn đoán phân biệt với u mỡ.
U cơ mỡ mạch lớn
U cơ mỡ mạch khổng lồ. (a) CLVT không tiêm thuốc cản quang
(b) Trên DSA có nhiều túi phình mạch bên trong tổn thương.
U cơ mỡ mạch hỗn hợp
Oncocytoma,
với dấu hiệu
sẹo trung tâm
(mũi tên).
Oncocytoma
với dấu hiệu
sẹo trung tâ
(mũi tên)
ngấm thuốc
tuỷ thận
U thận ở trẻ em