Professional Documents
Culture Documents
LÊ TRỌNG KHOAN
ĐHYD HUẾ
NỘI DUNG
• Các kỹ thuật hình ảnh, thuật
ngữ, thăm khám hệ TNSD
• Chẩn đoán hình ảnh các hội
chứng chính
1. Biết các kỹ thuật hình ảnh hình thái và chức năng thăm
khám hệ tiết niệu sinh dục.
2. Biết được các hình ảnh bình thường của thận, đường tiết
niệu, khoang sau phúc mạc, tuyến tiền liệt
3. Biết các triệu chứng của hội chứng lâm sàng chính (hội
chứng tắc nghẽn, sỏi tiết niệu, khối thận).
I Các kỹ thuật hình ảnh
Xạ hình/Scintigraphy
Siêu âm (SÂ) là một kỹ thuật khám hệ tiết niệu đáng tin cậy và không
xâm nhập (invasive), có thể dễ dàng lặp lại; có thể hướng dẫn một số thủ
thuật (dẫn lưu, sinh thiết).
Ở người lớn, siêu âm là một phương pháp thăm dò bất kỳ rối loạn tiết
niệu nào, từ đó có thể định hướng chẩn đoán.
Siêu âm có thể được sử dụng cùng với cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc cộng
hưởng từ (CHT) để xác định đặc điểm của các tổn thương khó xác định.
Siêu âm đàn hồi có thể ứng dụng trong một số trường hợp. Siêu âm tiêm
thuốc đối quang (dung dịch vi bọt khí cản âm) chưa áp dụng ở Việt nam
vì chi phí cao và lợi ích không thay được CLVT
Thận: hình ảnh siêu âm bình thường
Vỏ thận giảm âm nhẹ đồng nhất. Tủy thận giảm âm hơn phần vỏ, có sự phân biệt
vỏ-tủy. Tủy gồm các tháp thận, là hình tam giác giảm âm đáy ngoài và đỉnh
trong. Giữa các tháp là cột Bertin thận. Bao thận tăng âm và đều, bao quanh thận
là mỡ sau phúc mạc tăng âm. Xoang thận tăng âm (tăng âm do các thành mạch
máu, đường bài tiết, bạch huyết và nhất là mô mỡ bao quanh đài bể thận).
Ở trạng thái bình thường (không ứ nước), không nhìn thấy đài bể thận
Siêu âm đường bụng đo được thể tích tiền liệt tuyến (TLT), khi lớn sẽ lồi
vào lòng bàng quang
Siêu âm đầu dò nội trực tràng có thể khảo sát chính xác hơn về thể tích và
giải phẫu các vùng của tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt có dạng gần như hình tam giác với đỉnh hướng xuống và
đáy hướng lên trên tiếp xúc với tam giác bàng quang, hai bên có các túi
tinh. TLT có hồi âm nhẹ
Tinh hoàn
Dùng đầu dò tần số cao trong các bệnh lý bìu, tinh hoàn và mào tinh
hoàn. Siêu âm là phương pháp thăm dò bệnh lý tinh hoàn (bệnh lý truyền
nhiễm, khối u, tổng kê vô sinh, tràn dịch, viêm, chấn thương, lạc chỗ)
Siêu âm có khả năng:
Quy trình chụp thay đỗi tùy bệnh thận, thông thường bao gồm:
ASP sau khi đi tiểu; chụp 5 phút sau khi tiêm thuốc cản quang thấy đài thận có TĐQ, cân xứng, là chức
năng bài tiết bình thường, chụp 10 phút xem niệu quản nếu chức năng bài tiết của thận đó bình thường,
các phim chụp sau gấp đôi thời gian phim trước nếu chức năng bài tiết giảm, có thể chụp muộn hơn để
xem bàng quang và xem niệu đạo thì đi tiểu, nếu cần
Siêu âm cắt dọc thận,
nang điển hình cực dưới X quang bụng
không chuẩn bị
NĐTM các thời kỳ
4. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Chụp CLVT là kỹ thuật bổ sung cho SÂ, XQ để chẩn đoán các bệnh
của hệ tiết niệu (thận, đường tiết niệu, mạch máu thận), các bệnh phổ
biến (sỏi, tắc, chấn thương, khối u, dị dạng, bệnh lý nhiễm trùng)
CLVT không làm rõ giải phẫu vùng của TLT và không phân tích nhu
mô TLT như Siêu âm nội trực tràng và Cộng hưởng từ.
Nhược điểm chính của CLVT là gây nhiễm xạ. Chỉ định, chống chỉ
định phải cân nhắc. Lưu ý nguy cơ nhiễm xạ cao thời kỳ mang thai và
nguy cơ phản ứng với TĐQ iod dù tỷ lệ tai biến nặng thấp (0,04%): có
tiền sử dị ứng TĐQ iod, bệnh dị ứng nặng phải điều trị, có thể điều trị
dự phòng dị ứng, có sẳn phương tiện phòng chống sốc và bác sĩ, kỹ
thuật viên chẩn đoán hình ảnh phải được tập huấn xử trí sốc
Tỷ lệ tai biến do dùng thuốc đối quang iod tiêm mạch máu:
Tai biến nhẹ khoảng 1-3%
Tai biến nặng, nguy hiểm khoảng 0,04%
Tử vong 1/200.000
Thì không tiêm TĐQ: nhu mô thận đồng nhất, tỷ
trọng 35 đến 55 HU. Dễ phát hiện sỏi dù nhỏ (0,5 mm
và bao gồm sỏi không calci), tìm vôi hóa, xuất huyết,
mỡ, đánh giá tỷ trọng u trước khi ngấm TĐQ).
5. Chụp cộng hưởng từ (MRI Magnetic Resonance Imaging)
Kỹ thuật
Các xung thông dụng T2W, T1W trước và sau khi tiêm gadolinium, khuếch tán và xóa
mỡ, 3 mặt phẳng axial (ngang), sagittal (đứng dọc), coronal (đứng ngang).
Chống chỉ định CHT: dị vật kim loại trong cơ thể, chứng sợ lồng kín
Hạn chế cơ bản CHT là độ phân giải không gian kém hơn CLVT, đặc biệt là trong phân
tích đường tiết niệu; tuy nhiên, các máy CHT mới nhất có thể đạt được độ phân giải
không gian gần CLVT.
CHT là kỹ thuật hình ảnh xâm lấn tối thiểu, rất hiệu quả trong phân tích thận các thông
tin hình thái toàn bộ hệ tiết niệu (mạch thận, nhu mô thận, đường tiết niệu trên và
đường tiết niệu dưới) và chức năng thận; đặc biệt khi có chống chỉ định chụp CLVT.
CHT có thể được chỉ định cùng với chụp CLVT:
•Mô tả đặc điểm của mô hoặc dịch của khối u
•Theo dõi khối u thận đã được phẫu thuật
•Đánh giá u lan rộng tĩnh mạch thận
•Khảo sát bệnh động mạch thận.
CHT HTN
MRU
tiêm
gado
T1 T2
Hiện tại, uro-CT là phương pháp kiểm tra các khối u hệ tiết
niệu. Uro-MRI dành cho bệnh nhân có chống chỉ định với
CLVT hoặc bị suy giảm chức năng thận, trừ khi lọc cầu thận
thấp hơn 30 ml/phút Bệnh thận mãn giai đoạn 4, 5 để tránh
nguy cơ xơ hóa da và phủ tạng, cân nhắc sẽ quay lại chụp CLVT
CHT vùng chậu bệnh lý khối u bàng quang và tuyến tiền liệt.
Đánh giá sự lan rộng của khối u tại chỗ độ phân giải cao hơn CLVT.
CHT tuyến tiền liệt là phương pháp kiểm tra tham khảo cho:
• phát hiện và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt;
• đánh giá mức độ lan rộng tại chỗ của ung thư tuyến tiền liệt
(mở rộng đến khoang quanh tuyến tiền liệt, túi tinh và hạch).
• hữu ích trong trường hợp nghi ngờ ung thư TLT tái phát
SÂ Sỏi bể thận, ứ nước mãn Niệu đồ tĩnh mạch CLVT tái tạo mặt phẳng coronal
Sỏi NQ P, ứ nước mãn Cùng bệnh nhân chụp NĐTM
Hình khuyết đài bể thận,
xâm lấn / IVU và CT-IVU
Sỏi bể thận, tắc
mãn/ CT-IVU
2. Khối U
2.1. Khối u thận
Siêu âm
Siêu âm phân biệt khối đặc hay nang. Nếu nang điển hình trên SÂ phát
hiện tình cờ, không cần thăm dò thêm. Một số dạng cần được chú ý: đa
nang lành tính, loạn sản đa nang, bệnh thận đa nang, có thể CLVT
Lưu ý
Nang xuất huyết >70H
Khối tỷ trọng thấp > 20H cần tiêm TĐQ
Khối u đặc, đồng âm, giảm hoặc tăng âm,
của vỏ thận, đồng nhất hoặc không đồng
nhất, tăng sinh mạch máu trên Doppler,
đường bờ khá đều
❖ Bất kỳ khối u đặc đều phải xem là ác tính
cho đến khi được chứng minh ngược lại
Acute
pyelonephritis
Áp xe thận phải
Cộng hưởng từ
✓ Có thể giúp xác định đặc điểm (bản chất mô hoặc không)
✓ Một khối không điển hình mà siêu âm và CLVT không thể chẩn
đoán chính xác (thường là nang không điển hình)
✓ CHT rất nhạy ngấm TĐQ giúp xác định tính chất đặc dễ dàng hơn.
✓ Xung khuếch tán cũng giúp xác định đặc tính của mô.
✓ Các tiêu chí hình thái giống như trong CLVT.
CHT tử cung
CHT xung T2 lạc nội mạc tử cung
CHT axial T2/T1/T1 với đường cong tiêm gadolinium động/tưới máu MRI).
Khối u buồng trứng đám sùi trên T2 (mũi tên), ngấm thuốc gadolinium theo
đường cong loại 2 (ngấm gado vừa phải với một mảng cong màu đỏ so với
nội mạc tử cung [đường cong màu xanh lá cây]). khối u thanh dịch buồng
trứng giáp biên.
Các đặc điểm hình
ảnh CHT rất nghi ngờ
ung thư TLT vùng
ngoại vi
• Bờ không rõ
• Giảm tín hiệu T2 và
ADC