You are on page 1of 51

1

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH


BỤNG TIÊU HÓA

LÊ TRỌNG KHOAN
ĐHYD HUẾ
❑ Các kỹ thuật hình ảnh thăm khám bụng 2
❑ Dấu hiệu học cơ bản trong chẩn đoán hình ảnh bụng

Mục tiêu
▪ Nhận biết được các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh bụng.
▪ Nhận biết được dấu hiệu cơ bản của phim bụng không
chuẩn bị.
▪ Nhận biết được lợi ích và chỉ định chính của thuốc cản
quang trong cắt lớp vi tính (CLVT).
▪ Nhận biết được các dấu hiệu cơ bản trong siêu âm
bụng.
▪ Hiểu được vai trò của các kỹ thuật hình ảnh bụng khác
nhau trong một số hội chứng chính.
CÁC KỸ THUẬT HÌNH ẢNH/ Ổ BỤNG TIÊU HÓA
3
I. Kỹ thuật X quang cổ điển
1/ Phim bụng không chuẩn bị (ASP),
trước đây chụp X quang bụng đã được
sử dụng rất rộng rãi. Trên chụp bụng
đứng có thể thấy các mức hơi dịch nghi
ngờ tắc ruột, có thể thấy liềm hơi dưới
cơ hoành do thủng tạng rỗng. Trên phim
chụp bụng nằm tìm sỏi cản quang (sỏi có
cấu tạo muối calci), có thể thấy các vôi
hóa bất thường trong ổ bụng (mạch máu,
sỏi mật, sỏi tụy, sỏi ruột thừa, vôi hóa
hạch, …)
Phim bụng đứng (túi hơi dạ dày dưới cơ hoành trái) Hơi
trong ống tiêu hóa màu đen. Lớp mỡ phúc mạc, cản quang
ít: màu xám. Phần mềm cản quang vừa: màu trắng xám
Xương cột sống, xương chậu cản quang nhiều: màu trắng
4

Phim X quang bụng đứng, tìm


Phim X quang bụng đứng, tìm
mức hơi dịch, tắt ruột non
mức hơi dịch, tắt ruột già
 Thủng tạng rỗng thấy rõ
nhất: phim phổi đứng và nằm 5
nghiêng bên trái
 Phim bụng đứng độ nhạy

kém hơn
 Phim bụng nằm không nhạy,

chú ý hay chỉ định ở trẻ em

Phim phổi đứng phát hiện hơi


trong phúc mạc
 Độ nhạy 85%

 Ngưỡng là 2 cc

 Hơi dưới cơ hoành, thường bên

phải, hiếm khi chỉ bên trái, có Hơi trong phúc mạc: liềm hơi dưới
thể hai bên cơ hoành hai bên. Chụp phổi đứng
 CLVT nhạy hơn, là chuẩn vàng
6

Phim X quang bụng đứng khu


trú cơ hoành: hơi tự do

Phim X quang bụng nằm


nghiêng trái: hơi tự do
2/ Chụp thực quản - dạ dày - tá
tràng, chụp đại tràng là đưa chất cản 7
quang loại không tan trong nước, bari
sulfate (baryte), vào ống tiêu hóa: uống
xem lưu thông và lòng thực quản dạ
dày và tá tràng, ruột non hoặc thụt
baryte qua hậu môn xem lòng đại tràng.
Ngày nay hiếm khi được chỉ định, tuy
vẫn còn thấy một số chỉ định trong nhi
khoa. Nội soi tiêu hóa rất phát triển, là
kỹ thuật đầu tiên chỉ định khảo sát ống
tiêu hóa. Ngoài ra các kỹ thuật hình
ảnh như siêu âm, CLVT, CHT bổ sung Phim chụp TQ-DD-TT

Các bác sĩ nội soi nhìn trực tiếp niêm mạc bằng
mắt và sinh thiết làm mô bệnh học, cho chẩn
đoán sớm và chính xác các bệnh lý viêm, u ống
tiêu hóa
Chụp thực quản - dạ dày - tá
tràng (TOGD = Transit oeso- 8
gastro-duodenal) Chỉ định
Định nghĩa -Trào ngược dạ dày - thực quản
✓ dùng chất tương phản -Kiểm tra lưu thông thực quản trong
(thuốc đối quang baryte các trường hợp nuốt nghẹn; co thắt
hoặc dung dịch muối iod thực quản, co thắt tâm vị.
tan trong nước) -Kiểm tra tống thức ăn của dạ dày
✓ khảo sát đường tiêu hóa -Chụp thực quản-dạ dày khảo sát
trên (thực quản, dạ dày, thoát vị qua lỗ thực quản.
hành tá tràng, tá tràng) -Dò thực quản - khí quản bẩm sinh
✓ về hình thái thực quản và hoặc dò thực quản ra trung thất do
lưu thông; thủng
✓ nghiên cứu hiện tượng
nuốt, mà trên phim X
quang và siêu âm không
thấy được
Chụp thực quản - dạ dày - tá tràng chỉ định
trong vài trường hợp 9

Co thắt tâm vị
Xoay dạ dày
theo trục dọc
Túi thừa thực quản.
10

Thoát vị hoành, dạ dày qua


lổ thực quản Co thắt thực quản. trào ngược
baryte vào khí quản
11
Chỉ định và chống chỉ định chụp đại tràng

Chụp đại tràng được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Phình đại tràng bẩm sinh (bệnh Hirschsprung)
- Bệnh túi thừa gia đình
- Dò đại tràng vào cơ quan khác do ung thư xâm lấn
- Nội soi đại tràng thất bại

Nếu nghi ngờ dò đại tràng, chống chỉ định thụt baryte;
Chụp đại tràng hiếm khi được chỉ định
12

Chụp ruột non: xem


Chụp đại tràng, các lưu thông, hình thái
đoạn đại tràng (1-8)

Chụp đại tràng đơn giản và ĐT đối


quang kép (baryte và không khí)
13

Bệnh túi thừa đại tràng


gia đình
Bệnh phình đại tràng
bẩm sinh
II. Kỹ thuật hình ảnh khảo sát bụng ngày nay
14
1/ Siêu âm: là kỹ thuật vô hại, chi phí thấp, khảo sát với thời gian
thực, rất hiệu quả các tạng đặc (gan, lách) và một số trường hợp
khảo sát tạng rỗng (hơi tự do trong phúc mạc, hẹp phì đại môn vị,
lồng ruột, viêm ruột thừa,…)
15

SÂ sỏi túi mật, cắt dọc, cắt ngang


Hemangioma điển hình trên SÂ gan: không thăm
dò thêm, không theo dõi
17

Siêu âm: RT bình thường và RTV


Vai trò chẩn đoán xác định
Dấu hiệu
18

Hemangioma không
điển hình trên SÂ
gan, CLVT
19

Siêu âm 2D đen trắng:


Hẹp phì đại môn vị
20

XQ bụng bơm hơi đại tràng:


búi lồng *

Siêu âm bụng: lồng hồi tràng-đại tràng


Siêu âm Doppler khảo sát 21
mạch máu: tưới máu, chiều
dòng chảy, vận tốc dòng chảy
suy ra mức độ hẹp mạch máu

Siêu âm với chất cản âm, là


dung dịch vi bọt khí, khảo sát
tốt mạch máu.
Ở Việt Nam không dùng vì
giá thành cao và không hiệu
quả như CLVT
Các chỉ định chính của siêu âm
Siêu âm là một kỹ thuật hình ảnh rất hiệu quả: 22
• thăm khám toàn bộ các cơ quan của bụng (gan, lá lách, tuyến tụy,
thận) và tìm sỏi mật, sỏi tụy
• theo dõi sự tiến triển của xơ hóa ở gan trong bối cảnh bệnh gan
mạn tính nhờ siêu âm đàn hồi, hạn chế việc sử dụng sinh thiết gan
• đối với ống tiêu hóa với khả năng quan sát “thời gian thực” cho
phép hiển thị nhu động tiêu hóa và khảo sát độ dày của thành ống
• khảo sát tốt cấu trúc chứa dịch (túi mật, ống mật, bàng quang) và
đối với các tổn thương dạng nang
• biết được hướng và tốc độ tuần hoàn máu động mạch và tĩnh
mạch bằng cách sử dụng Doppler màu.

Hạn chế của siêu âm trong cơ thể là cấu trúc xương hoặc cấu trúc chứa
không khí. Siêu âm bị hạn chế ở những bệnh nhân béo phì.
Tinh năng của máy siêu âm, kinh nghiệm BS là ảnh hưởng quyết định
mọi kết quả siêu âm
2/ Cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính, sử dụng 23
tia X, cho phép khảo sát lòng,
thành của các tạng rỗng, xem
các tạng đặc và xung quanh
(phúc mạc, mỡ sau phúc
mạc). Xem lưu thông ruột non
được thay thế hoàn toàn bằng
enteroscanner và entero-
MRI. Hiện nay, kỹ thuật viên
nang video được bệnh nhân
uống

CLVT u gan trước và sau tiêm


TCQ iod IV
Thì chưa tiêm thuốc đối quang
(cản quang, tương phản) bằng 24
cách đo tỷ trọng nên có độ
nhạy rất cao so với phim X
quang bụng
Thì tiêm thuốc cản quang iod
vào tĩnh mạch giúp khảo sát
mạch máu tốt hơn, khảo sát
giải phẫu tốt hơn các tạng đặc
và thành ống tiêu hóa, khảo sát
sự tưới máu tại thương tổn,
khảo sát sự lan rộng tổn thương
tốt hơn. Đưa nước, thuốc cản
quang vào lòng ống tiêu hóa
khảo sát lòng hay thành ống
tiêu hóa
Chỉ định chính của CLVT
25
CLVT không có và/hoặc có tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang iod
cho phép chụp ảnh vùng bụng. CLVT đặc biệt hữu ích cho:
✓ nghiên cứu các tạng đặc và các tạng rỗng, tìm khí ngoài ống
tiêu hóa. CLVT phù hợp các trường hợp cấp cứu về tiêu hóa:
chấn thương, nhiễm khuẩn nặng, xuất huyết tiêu hóa
✓ khảo sát tưới máu bất thường cơ quan hoặc tổn thương
(viêm, u, thiếu máu cục bộ, dị dạng mạch máu )
✓ nghiên cứu các mạch máu vùng bụng phình, bóc tách động
mạch hoặc hẹp tắc mạch máu
✓ tìm các tổn thương do chấn thương hoặc vết thương đâm
xuyên
✓ Đánh giá sự xâm lấn xung quanh của tổn thương
✓ Các tổn thương khác kèm cơ quan tiêu hóa: phì đại hạch
bạch huyết, tổn thương xương, tổn thương các cơ quan khác
trong ổ bụng
26

CLVT đại tràng trước và sau tiêm cản quang CLVT ruột non (enteroscaner) trước
IV. Cần đánh giá giai đoạn/Staging và sau tiêm cản quang IV + uống
T: Tumor, N: Node, M: Metastasis nước. U ruột non (3 mũi tên)
Nội soi ảo đại tràng 27
Giá trị
Vai trò

Các giai đoạn khác


nhau của quá trình
chụp CLVT đại tràng.
3/ Cộng hưởng từ
Các chuỗi xung thường là các 28
chuỗi T2, T1 trước và sau khi
tiêm gadolinium. Trên chuỗi
xung T2W các chất lỏng có tín
hiệu cao (màu trắng), mọi thứ
còn lại đều giảm tín hiệu (màu
đen). chuỗi cholangio-MRI
(hoặc bili-MRI) nghiên cứu ống
mật và ống tụy giúp phát hiện
các bất thường như dãn, hẹp, có
sỏi, u trong lòng ống mật hoặc
ống tụy. Thường khảo sát khu trú
vào một bộ phận của bụng.

K trực tràng
CHT phần trên của bụng các chuỗi T1W
(A), T2W (B) và đường mật-MRI (C).
29
Dịch não tủy màu đen trên T1 (A), các
cơ quan khác nhau (gan, tuyến tụy, lá
lách, v.v.) tín hiệu trung gian. Mỡ tăng
tín hiệu tương đối (dấu hoa thị).
Trên ảnh T2W (B), dịch não tủy (mũi
tên) và dịch chứa trong túi mật (mũi
tên kép) có màu trắng. Các cơ quan
khác có tín hiệu trung gian, hơi khác so
với T1.
Mỡ tăng tín hiệu ít hơn trên T1 (dấu
hoa thị). Chuỗi cholangio-MRI là chuỗi
tăng cường T2 (C) chỉ chất lỏng ứ đọng
mới có màu trắng.
Mọi cấu trúc khác đều có màu
đen. Lớp cắt này đi qua ống mật chung
(mũi tên), một số ống mật trong gan,
ống tụy (của Wirsung, đầu mũi tên), túi
mật (mũi tên kép).
Chỉ định chính cho CHT 30
➢ Độ tương phản mô trong CHT tốt hơn so với CLVT (T1,
T2, đặc tính của chất béo và chất lỏng, v.v.), giúp cho
CHT kiểm tra hiệu quả hơn CLVT và siêu âm để xác định
đặc điểm của các tổn thương nang và đặc ở bụng, đặc biệt
là ở gan và trực tràng.
➢ Hơn nữa, vì CHT không gây nhiễm xạ nên được ưu tiên
hơn CLVT để theo dõi lâu dài các bệnh lý viêm ruột mãn
tính cần kiểm tra nhiều lần.
➢ các chuỗi hình ảnh đường mật bổ sung cho siêu âm và
CLVT để nghiên cứu các ống mật và tuyến tụy.
31

Ung thư túi mật


Xung T2 và T1 tiêm gado
DẤU HIỆU HÌNH ẢNH MỘT SỐ BẤT THƯỜNG
Ổ BỤNG TIÊU HÓA 32
I. Phúc mạc

1/ Tràn khí phúc mạc: Khí thoát ra ngoài ống tiêu hóa, do thủng
ống tiêu hóa nguyên nhân viêm loét, chấn thương bụng hở, sau
mổ hở.
Hình ảnh quá sáng (màu đen) trên X quang, liềm hơi dưới cơ
hoành một bên thường là bên phải hoặc hai bên trên phim chụp
phổi đứng hoặc phim chụp bụng đứng có bao gồm cơ hoành, độ
nhạy 60-70%.
Siêu âm có thể thấy hơi tự do trong phúc mạc với hình ảnh tăng
âm và bóng lưng bẩn, độ nhạy gần bằng phim X quang nếu bs có
kinh nghiệm
CLVT phát hiện dễ hơi trong phúc mạc, ngay cả các bóng hơi khu
trú ngoài ống tiêu hóa, hơi trong thành ruột, hơi trong mạch máu
33

X quang phổi thẳng đứng: liềm


hơi dưới cơ hoành hai bên
Hơi trong phúc mạc: dấu hiệu
dây chằng liềm Chụp bụng nằm
34

Hơi tự do trong ổ phúc mạc


35

Hơi tự do trong ổ phúc mạc


2/ Dịch báng
Dịch bất thường trong khoang phúc mạc. 36
Trên siêu âm là hình rỗng âm, ở vùng thấp như túi cùng Douglas,
ngách gan-thận (ngách Morisson), rảnh cạnh đại tràng, …
Trên CLVT dịch có đậm độ dịch, tỷ trọng thấp (-10….+ 20 HU), ở
các vùng thấp, quanh các cơ quan trong khoang phúc mạc, không
ngấm thuốc cản quang IV và dễ phát hiện lượng dịch ít

Dịch tự do trong khoang phúc mạc trên siêu âm và CLVT


3/ Thâm nhiễm mỡ phúc
mạc 37
Thâm nhiễm dịch vào mỡ
phúc mạc làm tăng tỷ trọng
mỡ, xóa mờ các bờ ống tiêu
hóa.
Thường phản ánh tình trạng
viêm của mỡ từ tình trạng
viêm của cơ quan lân cận. Ví
dụ thâm nhiễm mỡ ở hạ sườn
phải do viêm túi mật, ở hố
chậu phải do viêm ruột thừa,
ở hố chậu trái do viêm túi
thừa; thâm nhiễm xung quanh
tuyến tụy do viêm tụy, vv
Ngoài thâm nhiễm mỡ, các dấu hiệu khác giúp chẩn đoán 38

•Viêm túi mật cấp tính: thành túi mật dày hơn 3 mm, có thể có
dịch quanh túi mật, sỏi túi mật, sỏi đường mật
• Viêm ruột thừa cấp tính: thành ruột thừa dày hơn 3 mm, có
thể hoại tử, đường kính > 6mm, lòng chứa sỏi, khí, dịch; thành
• Viêm đường tiêu hóa: thành đại tràng dày lên trong thời gian
viêm đại tràng
II Ống tiêu hóa
1/ Khó nuốt: Các dấu hiệu X quang chụp thực quản với thuốc cản
39
quang uống baryte

Hình ảnh chụp Ống tiêu hóa với thuốc cản quang trong lòng: loét (A), túi thừa
(B), u ác (C, F), u lành (D,E)
Chụp TQ-DD cho phép phân tích lưu thông thuốc cản quang và
phân biệt chứng khó nuốt thực thể với chức năng
Nội soi thực quản (có sinh thiết) và chụp CLVT là rất cần thiết
khi có khối u thực quản.
Nếu nghi ngờ có chèn ép từ bên ngoài, chụp CLVT ngực có tiêm
thuốc cản quang
2/ Tắc ruột
Quai ruột dãn và có các mức hơi dịch
40
trên phim X quang bụng đứng.
Tắc ruột non hoặc tắc ruột già
Tắc cơ năng hoặc tắc cơ học
Nguyên nhân tắc ruột cơ học: do khối u,
do bả thức ăn, do dính ruột sau mỗ, do
xoắn ruột, lồng ruột…
Tắc ruột cơ năng do liệt ruột sau phẫu
thuật ổ bụng, nhiễm khuẩn huyết, viêm
phúc mạc, viêm ổ bụng, chấn thương
nặng, rối loạn chuyển hóa
CLVT bụng tiêm TCQ TM:
Siêu âm có thể thấy quai ruột dãn, ứ dịch, tắc ruột non
tăng nhu động, đôi khi thấy nguyên nhân
CLVT chẩn đoán đầy đủ chính xác tắc
ruột, ví trí tắc, nguyên nhân tắc, các biến
chứng
3/ Bất thường ở thành tiêu hóa
Thành tiêu hóa có thể được phân tích bằng siêu âm. SÂ thấy xen kẽ các
41
lớp tăng âm và giảm âm tương ứng với các lớp niêm mạc, dưới niêm
mạc và cơ. SÂ hữu ích hơn ở bệnh nhân gầy và trẻ em. Siêu âm nội soi
khảo sát tốt các lớp thành ống tiêu hóa, phát hiện sớm tổn thương ác tính
thực quản, dạ dày tá tràng, và các bất thường vùng tá tụy (u, sỏi)
CLVT khảo sát tốt thành ống tiêu hóa, thấy rõ sau khi tiêm thuốc cản
quang. Độ dày thành và ngấm thuốc của các quai ruột trong thì tĩnh
mạch cửa (hoặc thì nhu mô) khi bị thiếu máu cục bộ, viêm, nhiễm trùng
hoặc khối u

CLVT: bình thường, thành RN dày (B do viêm, nhiễm trùng, thiếu máu cục bộ) tăng
tuần hoàn thành ruột (C), khí trong thành RN và mạc treo
III. Gan và đường mật
42
1/ Sỏi mật:
Không thấy sỏi mật trên X quang
nếu thành phần sỏi không có calci
(bilirubinate calci) mà là sỏi
cholesterol vì không cản quang.
Xét nghiệm tốt nhất để phát hiện
sỏi mật là siêu âm. Trên siêu âm,
sỏi tăng âm mạnh, bóng lưng.
Đoạn cuối ống mật chủ thường
khó khảo sát
CLVT thấy sỏi túi mật hoặc sỏi
ống mật chủ nhờ độ phân giải cao
CHT thấy sỏi đường mật nhờ tín
hiệu dịch mật quanh sỏi
3 Viên sỏi túi mật
2/ Bất thường ống mật
43
Siêu âm phát hiện dễ dãn đường mật trong hoặc ngoài
gan.
Siêu âm có thể thấy nguyên nhân gây dãn đường mật là u
hoặc sỏi
Khi nghi ngờ u hoặc không tìm thấy nguyên nhân tắc sẽ
chỉ định CLVT hoặc CHT đường mật
CHT đường mật thấy sỏi hoặc u trong đường mật, mặc dù
sỏi không có tín hiệu cộng hưởng từ.
3/ Gan nhiễm mỡ, gan nhiễm sắt
Siêu âm chẩn đoán được gan nhiễm mỡ và phân độ nặng.
Siêu âm không chẩn đoán được gan nhiễm sắt.
Trên CHT gan nhiễm sắt giảm tín hiệu T2, có thể định lượng
44

A. Gan nhiễm mỡ trên siêu âm cắt dọc qua gan và thận phải. B. Gan nhiễm
mỡ trên phim chụp CLVT đậm độ giảm.
IV. Hội chứng khối u 45

1/ Tổn thương nang


Trên siêu âm, dịch trong suốt
không có hồi âm (rỗng âm đồng
nhất) và có tăng cường âm
sau. Siêu âm khẳng định chắc
chắn một khối u có chứa dịch.

Hình ảnh rỗng âm và tăng


cường âm sau gặp ở cấu trúc
giải phẫu (túi mật, bàng quang) Nang gan lành tính
hay bệnh lý (u nang hoặc khối u Cấu trúc hình cầu, rỗng âm đồng
hoại tử). nhất, tăng cường âm sau, bờ đều rõ
2/ Tổn thương đặc 46
Trên siêu âm, các khối đặc do nhiều loại bất thường (khối u lành
tính, khối u ác tính, nhiễm trùng).

Túi mật có dịch mật rỗng âm đồng nhất tăng cường âm sau. Polyp thành
trước tăng âm ít hơn sỏi, đồng âm với thành túi mật, không có bóng lưng.
Sỏi tăng âm có bóng lưng
Xung quanh gan, dọc theo
bề mặt trước, có một lớp 47
dịch rỗng âm (dấu hoa
thị).

Trong nhu mô gan, khối u


đồng âm với gan lân cận
(mũi tên) và chỉ có thể
nhìn thấy được, nhờ dấu
hiệu gián tiếp là u làm biến
dạng đường bờ của mặt
dưới gan. Hình ảnh di căn
gan của khối u ác tính.
Tổn thương đặc (hoặc mô), cần thiết tiêm IV TCQ (CLVT
hoặc CHT) Dịch nang, hoặc tràn dịch sẽ không ngấm TCQ
(không tăng tỷ trọng so với trước tiêm TCQ)
CHT nhạy hơn CLVT 48
trong phát hiện sự phát
triển mạch máu kém, điều
này làm cho CHT hiệu
quả hơn CLVT trong việc
mô tả đặc điểm mạch
máu của khối u.

CHT xung T1 trước và sau tiêm


thuốc đối quang từ gadolinium,
phát hiện nốt tổn thương nhỏ nhờ
ngấm gado
49
TÓM TẮT CHÍNH
1. Chẩn đoán hình ảnh bụng đang thay đổi và các kỹ thuật hình
ảnh trước đây dựa trên tia X (chụp X quang) và các kỹ thuật
cản quang tiêu hóa (thụt, lưu thông qua ruột non) nay đã
nhường chỗ các kỹ thuật hình ảnh cắt lớp (CLVT, CHT và
siêu âm).
2. Chẩn đoán hình ảnh thăm khám các cơ quan đặc, ruột non
và thành đại tràng. Nội soi được chỉ định thăm khám ống
tiêu hóa, trong trường hợp nội soi thất bại hoặc cần đánh giá
xâm lấn sẽ bổ sung các kỹ thuật CLVT, CHT
3. Tiêm thuốc đối quang (thuốc cản quang) tĩnh mạch (khoảng
50% đối với CLVT và 30% đối với CHT) rất cần trong các
bệnh lý u, viêm…do bs CĐHA chỉ định dựa trên kết quả
phim chưa tiêm thuốc đối quang
1. Siêu âm được sử dụng đầu tiên để khám phá vùng bụng, 50
sau đó là CLVT, lưu ý cân nhắc vấn đề nhiễm xạ cho
bệnh nhân khi chọn lựa kỹ thuật.
2. CHT có chi phí cao hơn và ít sẵn có hơn, nên được
dành riêng để giải quyết các vấn đề còn tồn tại sau khi
siêu âm và/hoặc chụp CLVT. CHT hiếm khi là xét
nghiệm đầu tiên để thăm khám vùng bụng ngoại trừ ung
thư trực tràng.
3. Hình ảnh hạt nhân phát hiện và nghiên cứu các hiện
tượng trao đổi chất bệnh lý. Kết hợp với CLVT (PET-
CT), có thể phát hiện bất thường khu trú hay toàn thân
(tính chất ác tính, di căn).
51

You might also like