You are on page 1of 15

Chẩn đoán hình ảnh

X quang
Ít giá trị, có thể thấy vôi hóa thô, hình bỏng ngô, hình vỏ trứng vị trí tiểu khung, thường phát
hiện tình cờ khi chụp X quang bụng hoặc khung chậu.

HSG
Chủ yếu đánh giá sự thông thương của lòng tử cung, vòi trứng.
=> Có thể phát hiện khối choán chỗ trong lòng tử cung, chèn ép lòng tử cung, tắc nghẽn vòi
trứng

U cơ trơn có thể dẫn đến đờ tử cung, có thể khu trú hoặc toàn thể. Việc giảm trương lực tử
cung bình thường tạo ra hình dạng nhão và dạng túi.
Tử cung mất trương lực có hình ảnh bóng đèn, quả bóng, con mèo, đầu lợn

Siêu âm
Siêu âm là công cụ chẩn đoán hình ảnh đầu tay khi nghi ngờ có u xơ với thấy độ nhạy và độ đặc
hiệu cao. Siêu âm có thể được thực hiện qua ngả âm đạo (transvaginal scan – TVS) hoặc qua ổ
bụng (transabdominal scan – TAS). Cả hai phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế (phụ
thuộc vào người làm; siêu âm ngả bụng ở bệnh nhân béo phì, bụng chướng hơi, bàng quang ít
nước tiểu, tử cung ngả sau hoặc/và gập sau hay siêu âm đầu dò ở bệnh nhân trẻ độc thân, độ
sâu trường khảo sát hạn chế...). Nói chung, siêu âm qua ngả âm đạo vượt trội hơn so với siêu
âm qua bụng trong hầu hết các trường hợp bệnh lý vùng chậu.

Đặc điểm hình ảnh:


 Tử cung: kích thước bình thường hoặc to, có thể biến dạng đường bờ hay lòng tử cung
 Thường gặp khối đặc phản âm kém, ranh giới khá rõ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ
vôi hóa hoặc/và số lượng mô sợi, có thể biểu hiện độ hồi âm khác nhau (đồng âm hoặc
tăng âm), khi có hoại tử/ thoái hóa có thể có phần trống âm bên trong. Trong một số
trường hợp hình ảnh siêu âm mờ, hoặc u xơ còn nhỏ và đồng âm với cơ tử cung, có thể
chỉ thấy biến đổi đường bờ tử cung.
 Hình ảnh bóng lưng do vôi hóa hoặc do giao diện khác nhau giữa bó sợi cơ bình thường
và mô bệnh lý. (Lạc nội mạc tử cung cũng có dấu hiệu này nhưng vệt bóng lưng nhỏ hơn
và mật độ dày hơn – dạng “rèm cửa” (venetian blind) hay dạng “quạt xếp” (classic fan-
shaped shadowing)).
 Thường giàu mạch máu bên trong u và xung quanh u, đè đẩy mạch máu tử cung (khác
với lạc nội mạc tử cung cũng có tăng sinh mạch máu nhưng không làm thay đối đường
đi mạch máu).
U xơ tử cung: Khối giảm âm không đồng nhất trong cơ thành sau tử cung, ranh giới rõ kèm hình
ảnh vệt bóng lưng.

U xơ tử cung. Tăng sinh mạch máu bên trong và ngoại vi khối trên siêu âm Dopper màu và Dopper năng
lượng.
Hình : (a, c): u xơ tử cung với vệt bóng lưng dày, tăng sinh mạch máu bên trong và ngoại vi.
(b, d): lạc nội mạc tử cung với vệt bóng lưng nhỏ và mật độ dày hơn, tăng sinh mạch nhưng
không biến đổi đường đi mạch máu.

Đa
Thông thường, siêu âm có thể mô tả vị trí u xơ thuộc cổ tử cung, trong lòng tử cung, dưới niêm
mạc, trong cơ, dưới thanh mạc và có cuống; hoặc có thể phân loại theo FIGO.

Hình : Các vị trí u xơ tử cung theo phân loại FIGO.

Type 8 - Parasitis: u xơ nằm ngoài thân tử cung (cổ tử cung, trong phúc mạc, dây chằng, vòi
trứng...). Giả thuyết là do UXTC có cuống sau đó bị xoắn/ teo cuống, cấp máu bới tuần hoàn
bàng hệ. Trường hợp này khó phân biệt với các khối u phần phụ và ổ bụng.
U xơ vị trí cổ tử cung. 01 túi thai trong buồng tử cung.

U xơ dưới niêm mạc dễ nhầm lẫn với polyp nội mạc tử cung. Polyp nội mạc tử cung thường
tăng phản âm đồng nhất, còn u xơ tử cung có thể giảm âm, đồng âm, tăng âm hoặc hỗn hợp.
Trên siêu âm Doppler, nhiều mạch nuôi hình vòng cung là đặc trưng của u xơ, trong khi polyp
thườngng chỉ có một động mạch nuôi duy nhất. Siêu âm kết hợp bơm nước buồng tử cung và
siêu âm đàn hồi mô elastography có thể giúp ích chẩn đoán phân biệt.
(A, B) U xơ tử cung. (C, D) Polyp nội mạc tử cung.
A: Khối hỗn hợp âm trong buồng tử cung. B: mạch máu hình vòng cung ngoại vi tổn thương.
C: Khối tăng âm đồng nhất trong buồng tử cung. D: có 1 mạch máu trung tâm tổn thương.

(a và b): U xơ tử cung type 0. Siêu âm kết hợp bơm gel cho thấy tổn thương nằm hoàn toàn
trong buồng tử cung. (a): hình ảnh vệt bóng lưng mà không có thành phần tăng âm. (b): tăng
sinh nhiều mạch máu trong tổn thương. Cả hai trường hợp đều biểu hiện lâm sàng là rong kinh
– cường kinh.
Hình : U xơ dưới thanh mạc có cuống – FIGO 7. Siêu âm Doppler cho thấy mạch máu trong cuống (cầu
mạch máu).

CT
Chụp cắt lớp vi tính (CT) không cung cấp nhiều thông tin để đánh giá u xơ tử cung do sự tương
đồng về đậm độ (HU) của u xơ và cơ tử cung bình thường, có thể chỉ quan sát thấy tử cung to
hoặc biến dạng đường viền dạng phân thùy. Trường hợp u xơ có vôi hóa hoặc hoại tử có thể
được nhìn thấy rõ hơn.
Tử cung kích thước to, có nhiều đám vôi hóa thô kèm đẩy lồi đường bờ.
Khối u xơ lớn thành trước tử cung, có thoái hóa dịch bên trong.

chụp cộng hưởng từ


Chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp thông tin bổ sung như một phương tiện chẩn đoán sâu
hơn ở những trường hợp siêu âm không rõ ràng/chắc chắn (VD thêm thông tin về các khối trên
siêu âm, chẩn đoán phân biệt với các khối u phần phụ/ ổ bụng...). Đây là phương thức chính xác
nhất để phát hiện, định vị và mô tả đặc điểm của u xơ tử cung (số lượng, kích thước, vị trí chính
xác, liên quan các cấu trúc lân cận...) với độ đặc hiệu 100%, độ chính xác 97% và độ nhạy
khoảng 86-92%. MRI rất hữu ích trong việc đánh giá giải phẫu tử cung và buồng trứng cũng như
lập kế hoạch phẫu thuật cắt bỏ u xơ tử cung, đánh giá hậu phẫu hoặc đáp ứng can thiệp thuyên
nút mạch. Ngoài ra, có thể phát hiện các tổn thương kèm theo (lạc nội mạc tử cung...) hay
những đặc điểm nghi ngờ biến đổi ác tính.

Hình ảnh tử cung bình thường trên MRI


T1W: Tín hiệu thấp đồng nhất giống cơ vân
T2W: 3 lớp rõ rệt
Nội mạc: Tăng tín hiệu, bề dày thay đổi (theo tuổi, chu kỳ kinh nguyệt)
Lớp cơ trong/ vùng nối (vùng chuyển tiếp): tín hiệu thấp
Lớp cơ ngoài: tín hiệu trung gian.
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u xơ tử cung:
Thông thường, u xơ tử cung không thoái hóa có cường độ tín hiệu thấp so với cơ tử cung trên
hình ảnh T2W và đồng tín hiệu với cơ tử cung trên ảnh T1W.

Chuổi xung T2 (Sagittal+Coronal) và T1 (Coronal)

Khối tổn thương lớn vùng đáy tử cung, giảm tín hiệu trên T2, đồng tín hiệu trên T1, ranh giới rõ.
Chuỗi xung T2 và T1 xóa mỡ có tiêm thuốc

Nhiều khối tín hiệu thấp trên T2, ranh giới rõ trong cơ tử cung và dưới niêm mạc gợi ý u xơ tử cung.

Tổn thương ngấm thuốc sau tiêm tiên lượng đáp ứng tốt với liệu pháp thuyên tắc động mạch tử cung
(UAE) nếu được tiến hành.

Chuỗi xung T2 và T1 xóa mỡ:

F: u xơ tử cung (giảm trên T2, đồng tín hiệu trên T1FS ?)

E: lạc nội mạc tử cung (tăng nhẹ trên T2, tăng mạnh trên T1FS ?)
C: u nang buồng trứng (tăng trên T2, đồng/giảm trên T1FS ?)

Đôi khi có hình ảnh viền tăng tín hiệu quanh u xơ trên T2W do giãn mạch máu, bạch huyết cũng
như phù nề quanh u.

T2 và T1
Khối u xơ tử cung ở thành sau tử cung đẩy niêm mạc ra phía trước (mũi tên dài)
Khối có viền tăng tín hiệu trên T2, giảm tín hiệu tương ứng trên T1 => phù

Tổ chức trong u thương dễ thoái hóa, thoái hóa hay gặp nhất là thoái hóa hyaline (chiếm 60%
các trường hợp, hình ảnh tín hiệu thấp trên T2W, không ngấm thuốc sau tiêm. Do đó khó xác
định u thoái hóa hyaline cũng như vôi hóa trên MRI.

Thoái hóa nang dịch trong u biểu hiện bởi những ổ tăng tín hiệu trên T2, giảm tín hiểu trên T1,
không ngấm thuốc sau tiêm
T2 và T1 tiêm thuốc + xóa mỡ

Trường hợp u xơ lan tỏa phúc mạc ở một phụ nữ 46 tuổi 5 năm sau khi cắt bỏ tử cung.

T2 và T1 tiêm thuốc + xóa mỡ.

CLVT ổ bụng: nhiều tổn thương ngấm thuốc, bờ tương đối rõ. Không thấy dịch tự do ổ bụng.

Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là u xơ.

You might also like