Professional Documents
Culture Documents
VÕ TẤN ĐỨC
Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh
Đại học Y Dược TPHCM
Email: duc.vt@ump.edu.vn
Giới thiệu chung
• 1990s CT xoắn ốc tăng cường vai trò CT thân mình
(ngực, bụng, chậu – body CT)
• Phương thức cđha chọn lựa đầu tiên cho bụng & chậu
Hầu hết các CT bụng cần dùng CTP trong lòng ỐTH để
cho thấy rõ và làm căng lên
• Chất cản quang:
– barýt
– iốt pha loãng (dd iốt 1% - 3% s/v 30% - 60% dùng cho soi / Xq)
– hỗn dịch barýt + iốt tan trong nước dùng cho đường uống
Thường dùng 1,5L – 1,6L uống trong 3 – 4 giờ trước
chụp
• Chất tương phản âm: nước và khí (rất tốt)
– Không khí hay khí CO2 bơm vào trực tràng để làm căng đại tràng
– Chất tinh thể sủi bọt tạo khí pha với ít nước uống để làm căng
dạ dày
– Nước là chất gây tương phản rất tốt do đậm độ thấp đường
tiêu hóa trên, bàng quang…
CHẤT TƯƠNG PHẢN ĐƯỜNG TĨNH MẠCH
ĐM sớm Thận đồ
- Phình, bóc - Tầm soát u thận
tách
- Chảy máu
động mạch
- Động mạch muộn (35-40 giây) hay còn gọi là thì cửa
sớm vì có một ít thuốc cản quang trong tĩnh mạch
cửa. Những cấu trúc được nuôi bằng máu động mạch
sẽ bắt thuốc trong thì này như:
• Tổn thương gan tăng tưới máu (HCC, adenoma, FNH, di căn tăng
tưới máu)
• Niêm mạc dạ dày, ruột
• Nhu mô tụy
• Nhu mô lách
• Vỏ thận
- Thì gan hoặc thì tĩnh mạch cửa: (70-80 giây): Gọi là
thì gan vì lúc này nhu mô gan bắt thuốc mạnh nhất qua hệ
tĩnh mạch cửa
• Nhu mô gan bắt thuốc Những tổn thương kém tưới máu ở gan
- Thì muộn: bắt đầu từ sau 180 giây, hay thì cân bằng.
Lúc này thuốc cản quang thoát ra khỏi tất cả các cấu trúc
trừ mô xơ có thời gian wash out muộn hơn do đó lúc này
có vẻ như bắt thuốc mạnh hơn mô xung quanh
• Bắt thuốc mô xơ CCC
• Thuốc trong hệ thống bài tiết TCC
Thì động mạch:
hẹp TỐC ĐỘ TIÊM
- 5 ml/s: nếu cần khảo
sát ở thì động mạch
Thì gan: rộng - 3-4ml/s: nếu chỉ quan
tâm thì gan
- Thì động mạch rất ngắn bắt được khoảnh khắc khi các
tổn thương được cấp máu từ hệ động mạch bắt thuốc mà
nhu mô xung quanh chưa bắt, nổi bật tổn thương
Thời gian tối ưu nhất của thì động mạch là 35s, nếu máy
64 lát cắt có thể khảo sát hết gan trong 4 giây thì chúng ta
sẽ bắt đầu chụp vào khoảng 33s. Ngược lại, nếu máy ít
dãy đầu thu hơn, cần 10s để khảo sát hết gan chúng ta
sẽ phải bắt đầu sớm hơn – vào khoảng 30s
- Thì gan: nhu mô gan ngấm hoàn toàn nổi bật những
tổn thương ngoèo mạch máu như di căn gan 75 giây
mới bắt đầu chụp mà không quan tâm đến số lượng đầu
thu
TỐC ĐỘ TIÊM
5 ml/ s có thể dùng đối với tất cả các chỉ định tuy nhiên
cần phải tiêm với tốc độ cao như vậy trong trường hợp
cần khảo sát ở thì động mạch vì với tốc độ như vậy nồng
độ thuốc cản quang trong máu mới đủ cao để phát hiện
tổn thương
Tắc ruột
RUỘT THỪA: IV or NOT IV
TÌM THẤY
ẢNH GIẢ TRONG CT BỤNG –CHẬU
• Dù thời gian ghi hình < 1s nhưng do BN thở nên gây mờ bờ lách,
giả tụ dịch dưới bao. Q/s kỹ hình gan cho thấy hình các mạch máu
gan và đường viền gan bị mờ.
ẢNH GIẢ TRONG CT BỤNG – CHẬU
2. Ảnh giả trung bình thể tích. Do thiết kế máy CT chiếu
chùm tia xạ có 1 dạng tấm phiến 3 chiều để tạo nên một
hình 2 chiều.
• Tất cả các hình CT đều là hình “trung bình thể tích”: độ
dày giới hạn của các mô cơ thể BN là tổng cộng tạo nên
một hình 2 chiều hiển thị trung bình đậm độ bên trong
bề dày lát cắt thay vì phân ra các đậm độ riêng lẻ
• Vd: h.ứ trung bình thể tích của chất cản quang đường
uống trong tá tràng có thể gây ra ảnh giả “sỏi đậm độ
cao” trong túi mật
• MDCT dùng lát cắt mỏng giảm h.ứ trung bình thể tích
và tăng độ phân giải không gian.
Ảnh giả trung bình thể tích
• Những vệt trắng-đen xen kẽ là ảnh giả do chùm tia cứng ở hình CT
chậu / BN béo phì. Phần xương đặc của đầu xương đùi và ổ cối hấp
thụ chọn lọc các photon tia X năng lượng thấp dẫn đến năng lượng
trung bình của chùm tia X lan truyền lớn hơn. Ảnh giả này nổi bật
lên ở những BN mập do hấp thụ tia X tăng.
Ảnh giả kim lọai