You are on page 1of 35

Giới thiệu Quy định Câu hỏi thường gặp Hợp tác Liên hệ

 Video Y khoa Tài liệu CĐHA Hệ cơ quan Kiến thức Y khoa Tiếng Anh Y khoa

Tin học ứng dụng Blog Y khoa 

KIẾN THỨC Y KHOA TIẾNG ANH Y KHOA

[Song ngữ] Chụp cắt lớp vi tính có tiêm


thuốc tương phản và các protocol
 08/08/2021
Tối ưu hóa việc tiêm thuốc tương phản rất quan trọng trong chẩn đoán cắt lớp vi tính (CT). Bài viết “Chụp cắt lớp vi tính có tiêm
thuốc tương phản và các protocol” là bản dịch của “CT contrast injection and protocols” trên trang Radiology Assistant – một trang
web rất quen thuộc với các Bác sĩ và Kỹ thuật viên Chẩn đoán hình ảnh. Nội dung bài viết trình bày khá đầy đủ về các kỹ thuật
tiêm thuốc tương phản và cách tối ưu cho từng cơ quan và từng loại bệnh tương ứng.

CT CONTRAST INJECTION AND PROTOCOLS

Nguồn: CT contrast injection and protocols


Radiology Assistant. Publicationdate 2014-06-01

Tác giả: Robin Smithuis


Radiology department of the Rijnland Hospital in Leiderdorp, the Netherlands

Người dịch: BS Nguyễn Việt Quang, BS Trương Thị Anh Thư


Khoa CĐHA, BV Tim mạch An Giang

Biên tập song ngữ: Hình ảnh Y khoa

CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CÓ TIÊM THUỐC TƯƠNG PHẢN VÀ CÁC


PROTOCOL
NỘI DUNG 
Introduction / Giới thiệu
1 Basics of contrast-enhancement / Những vấn đề về thuốc tương phản-tăng quang
1.1 Phases of enhancement
1.1 Các thì tăng quang
1.2 Timing of CECT
1.2 Thời điểm chụp sau tiêm thuốc
1.3 Total amount of contrast
1.3 Tổng liều thuốc tương phản
1.4 Injection rate
1.4. Tốc độ tiêm
1.5 Oral contrast
1.5 Chất tương phản đường uống
1.6 Rectal contrast
1.6 Chất tương phản qua đường trực tràng
2 Liver / Gan
2.1 Dual blood supply
2.1 Hai hệ thống cung cấp máu
3 Pancreas / Tụy
3.1 Pancreatic carcinoma
3.1 Ung thư tụy
3.2 Acute pancreatitis
3.2 Viêm tụy cấp
4 Ileus / Tắc ruột
5 Anastomosis leakage / Rò mối nối
6 Pulmonary emboli / Thuyên tắc phổi
6.1 Transient interruption of contrast
6.1 Hiện tượng giảm chất tương phản thoáng qua (TIC)
7 Overview of CT-protocols / Tổng quan các protocol

Introduction / Giới thiệu


Optimal contrast enhancement is important for a Tối ưu hóa việc tiêm thuốc tương phản rất quan trọng
succesful diagnostic CT-scan. trong chẩn đoán CT.

In this article we will discuss: Trong bài bài viết này chúng tôi sẽ trình bày:
– Basics of contrast enhancement – Những vấn đề cơ bản trong tăng quang sau tiêm thuố
– Amount of contrast and injection rate tương phản.
– Timing of CT-series – Số lượng và tốc độ tiêm thuốc tương phản.
– Discuss a few protocols – Thời điểm chụp sau tiêm thuốc.
– Bàn luận một vài protocol

1 Basics of contrast-enhancement / Những vấn đề về thuốc tương phản-tăng quang

1.1 Phases of enhancement 1.1 Các thì tăng quang


The purpose of contrast-enhanced CT (CECT) is to find Mục đích của chụp CT có cản quang (CECT) là tìm sự
pathology by enhancing the contrast between a lesion khác biệt về tính tương phản giữa tổn thương và mô
and the normal surrounding structures. lành xung quanh.

Sometimes a lesion will be hypovascular compared to Tổn thương nhiều mạch máu nuôi thường sẽ tăng quan
the normal tissue and in some cases a lesion will be hơn các mô xung quanh và ngược lại, tổn thương ít
hypervascular to the surrounding tissue in a certain mạch máu nuôi sẽ tăng quang ít hơn mô xung quanh.
phase of enhancement. So it is important to know in Do đó điều quan trọng là phải biết các thì CT nên được
which phase a CT should be performed depending on thực hiện tùy thuộc vào bệnh lý đang tìm kiếm.
the pathology that you are looking for.
CT không tiêm thuốc (NECT)
Non-enhanced CT (NECT) Chủ yếu tìm các tổn thương: vôi hóa, mỡ trong tổ
Helpful in detecting calcifications, fat in tumors, fat- thương (mỡ trong khối u), thâm nhiễm mỡ (mỡ
stranding as seen in inflammation like appendicitis, viêm, fat stranding) trong bệnh cảnh viêm ruột
diverticulitis, omental infarction etc. thừa, viêm túi thừa, nhồi máu mạc nối…
Early arterial phase – 15-20 sec p.i. or Thì động mạch sớm – 15-20 giây sau khi tiêm
immediately after bolustracking. cản quang hay ngay sau khi bolustracking (tiêm
This is the phase when the contrast is still in the thuốc bằng máy và có theo dõi nồng độ thuốc).
arteries and has not enhanced the organs and Trong thì này thuốc cản quang vẫn còn trong mạc
other soft tissues. máu, chưa vào trong mô mềm của các tạng.
Late arterial phase – 35-40 sec p.i. or 15-20 sec Thì động mạch muộn – 35-40 sec sau tiêm thuố
after bolustracking. hay 15-20 sec sau bolustracking.
Sometimes also called “arterial phase” or “early Đôi lúc được gọi là “thì động mạch muộn” hay “th
venous portal phase, because some enhancement tĩnh mạch cửa sớm” vì có tăng quang chút ít tron
of the portal vein can be seen. các tĩnh mạch cửa.
All structures that get their bloodsupply from the Tất cả các cấu trúc mô mềm của các tạng tăng
arteries will show optimal enhancement. quang tối ưu trong thì này.
Hepatic or late portal phase – 70-80 sec p.i. or Thì gan hay thì tĩnh mạch cửa muộn – 70-80
50-60 sec after bolustracking. sec sau tiêm thuốc hay 50-60 sec sau
Although hepatic phase is the most accurate term, bolustracking.
most people use the term “late portal phase”. Thì gan là tên gọi chính xác nhất, nhưng cũng có
In this phase the liver parenchyma enhances nhiều người gọi “thì tĩnh mạch cửa muộn”.
through bloodsupply by the portal vein and you Trong thì này nhu mô gan tăng quang rõ nhất do
should see already some enhancement of the gan nhận 2/3 lượng máu nuôi từ tĩnh mạch cửa
hepatic veins. (1/3 lượng máu nuôi từ động mạch gan). Trong th
Nephrogenic phase – 100 sec p.i. or 80 sec after này thấy có tăng quang chút ít ở các tĩnh mạch
bolustracking. gan.
This is when all of the renal parenchyma including Thì thận – 100 sec sau tiêm thuốc hay 80 sec sa
the medulla enhances. bolustracking.
Only in this phase you will be able to detect small Trong thì này toàn bộ nhu mô thận kể cả tủy thận
renal cell carcinomas. tăng quang rõ.
Delayed phase – 6-10 minutes p.i. or 6-10 Chỉ trong thì này mới có thể phát hiện được các
minutes after bolustracking. ung thư tế bào thận nhỏ.
Sometimes called “wash out phase” or “equilibrium Thì muộn – 6-10 phút sau tiêm thuốc hay 6-10
phase”. phút sau bolustracking.
There is wash out of contrast in all abdominal Còn gọi là thì thải sạch “wash out phase” hay thì
structures except for fibrotic tissue, because cân bằng “equilibrium phase”.
fibrotic tissue has a poor late wash out and will Trong thì này các tạng ổ bụng thải sạch thuốc cản
become relatively dense compared to normal quang ngoại trừ các mô xơ, vì mô xơ thải thuốc
tissue. This is comparable to late enhancement of chậm và sẽ trở nên tương đối tăng tỷ trọng so vớ
infarcted scar tissue in cardiac MRI. mô bình thường. Có thể so sánh điều này với tăn
cường muộn của mô sẹo nhồi máu trong MRI tim
Non Enhanced CT CT không cản quang
Detection of: Phát hiện:
– Stones in kidney, ureter and sometimes in CBD – Sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi mật…
– Calcifications in liver, pancreas – Vôi hóa ở gan, tụy.
– Fat in liver tumors – Mỡ trong u gan, trong adenoma thượng thận, trong
– Fat in adrenal adenoma or myelolipoma myelolipoma.
Early arterial phase Thì động mạch sớm
15-20 sec p.i. or immediately after bolustracking Chụp 15 – 20 giây sau tiêm thuốc hay ngay sau khi
Demarcation of vessels bolus tracking.
Detection of: Phân định mạch máu.
– Dissection of aorta Giúp phát hiện:
– Arterial bleeding – Bóc tách động mạch chủ
– Chảy máu do tổn thương động mạch.
Late arterial phase Thì động mạch muộn
35-40 sec p.i. or 20 sec after bolustracking 35 – 40 giây sau tiêm thuốc hay 20 giây sau khi bolus
Enhancement of: tracking.
– hypervascular lesions Tăng quang:
– stomach – các tổn thương giàu mạch máu,
– bowel – dạ dày,
– pancreas parenchyma – ruột,
– spleen – nhu mô tụy,
– kidney outer cortex – lách,
Detection of: – phần ngoài vỏ thận.
– Liver: HCC – FNH – Adenoma Giúp phát hiện:
– Pancreas: adenocarcinoma – insulinoma – Gan: HCC; FNH; Adenoma
– Bowel ischemia – Tụy: adenocarcinoma; insulinoma
– Thiếu máu ruột.
Hepatic phase Thì gan
70-80 sec p.i. or 50-60 sec after bolustracking 70-80 giây sau tiêm thuốc hay 50-60 giây sau bolus
Enhancement of: tracking
– Hepatic parenchyma Tăng quang:
Detection of: – Nhu mô gan
– Hypovascular liver lesions: cysts, abscess, most Giúp phát hiện:
metastases. – Các tổn thương gan ít mạch máu như nang, abscess
hầu hết các di căn.
Nefrogenic phase Thì thận
100 sec p.i. or 80 sec after bolustracking 100 giây sau tiêm thuốc hay 80 giây sau bolus tracking
Enhancement of: Tăng quang:
– All renal parenchyma including medulla – Toàn bộ nhu mô thận, bao gồm cả tủy thận.
Detection of: Giúp phát hiện:
– Renal cell carcinoma (arrow) – Ung thư tế bào thận (mũi tên)
Delayed phase Thì muộn
6 minutes p.i. or 6 minutes after bolustracking 6 phút sau khi tiêm thuốc hay 6 phút sau bolus tracking
Enhancement of: Tăng quang:
– fibrotic lesions – các tổn thương xơ hóa;
– still enhancement of kidney and unirary collecting – thận và hệ thống tiết niệu vẫn còn tăng quang.
system Giúp phát hiện:
Detection of: – Gan: Ung thư đường mật (cholangiocarcinoma) (mũi
– Liver: Cholangiocarinoma (arrow); Fibrotic metastases, tên đỏ); Di căn có xơ hóa, thường gặp nhất trong ung
most commonly breastcancer thư tuyến vú.
– Kidney: Transitional cell carcinoma (blue arrow) – Thận: Ung thư tế bào chuyển tiếp (mũi tên xanh).

1.2 Timing of CECT 1.2 Thời điểm chụp sau tiêm thuốc

Timing of CT-series is important in order to grab the right Thời điểm chụp sau tiêm thuốc rất quan trọng để nắm
moment of maximal contrast differences between a bắt đúng giai đoạn có độ sai biệt tương phản lớn nhất
lesion and the normal parenchyma. giữa tổn thương và nhu mô bình thường.

The CT-images show an early arterial phase in Hình ảnh thì động mạch sớm lúc 18 giây, thì động mạch
comparison to a late arterial phase. trễ lúc 35 giây.
The CT-images are of a patient who underwent two Tại gan, ở thì động mạch sớm thấy rõ các nhánh động
phases of arterial imaging at 18 and 35 seconds. In the mạch gan, nhưng chỉ thấy tăng quang nhẹ không đều
early arterial phase we nicely see the arteries, but we trong nhu mô gan.
only see some irregular enhancement within the liver.
Trong thì động mạch trễ chúng ta có thể thấy rõ nhiều
In the late arterial phase we can clearly identify multiple khối choáng chỗ nếu có.
tumor masses.

Hypervascular lesion is best seen in late arterial phase.


Tổn thương giàu mạch máu được thấy rõ trong thì động mạch muộn.

You have to adapt your protocol to the type of scanner, Các bạn nên điều chỉnh protocol chụp tùy theo: loại má
the speed of contrast injection and to the kind of patient CT, tốc độ tiêm thuốc và tùy theo nhóm bệnh nhân.
that you are examining. Nếu bạn có máy CT 1 lát cắt (1 dãy đầu dò), bạn phải
mất 20 giây để quét hết nhu mô gan. Thì động mạch
If you have a single slice scanner, it will take about 20 muộn lý tưởng là giây thứ 35 sau tiêm thuốc, để chụp t
seconds to scan the liver. For late arterial phase imaging này bạn phải khởi phát chụp từ giây 25 và kết thúc ở
35 sec is the optimal time, so you start at about 25 giây 45.
seconds and end at about 45 seconds.
Tuy nhiên nếu bạn có máy CT 64 lát cắt (64 dãy đầu dò
However if you have a 64-slice scanner, you will be able bạn có thể quét toạn bộ nhu mô gan trong 4 giây. Vì vậ
to examine the whole liver in 4 seconds. So you start ở thì động mạch trễ bạn nên bắt đầu chụp ở giây thứ 3
scanning at about 33 seconds, which is much later.
Trong thì động mạch, cửa sổ thời gian là hẹp, vì bạn ch
In aterial phase imaging the time window is narrow, since có thời gian hạn chế trước khi gan bắt đầu tăng quang
you have only limited time before the surrounding liver và che khuất tổn thương giàu mạch.
will start to enhance and obscure a hypervascular lesion.
Đối với thì tĩnh mạch cửa muộn, cho dù máy CT của bạ
For Late portal venous phase imaging it is different. Here là loại nào, bạn nên bắt đầu chụp ở giây thứ 75. Thì nà
you don’t want to be too early, because you want to load có chậm 1 chút thì thuốc từ tĩnh mạch cửa vào nhu mô
the liver with contrast and it takes time for contrast to get gan càng nhiều, càng thấy rõ nhu mô gan hơn.
from the portal vein into the liver parenchyma. Besides
you have more time, because the delayed or equilibrium Thì muộn hay thì cân bằng (3 – 4) phút sau khi tiêm
phase starts at about 3-4 minutes. thuốc cản quang.
So you start at 75 seconds with whatever scanner you
have. nguồn: hinhanhykhoa.com

1.3 Total amount of contrast 1.3 Tổng liều thuốc tương phản
In many protocols a standard dose is given related to the Trong nhiều protocol liều chuẩn được tính theo cân nặn
weight of the patient: của bệnh nhân:
– Weight < 75kg : 100cc – Cân nặng < 75kg : 100cc
– Weight 75-90kg: 120cc – Cân nặng 75-90kg: 120cc
– Weight > 90kg : 150cc – Cân nặng > 90kg : 150cc

In some protocols we always want to give the maximum Trong vài protocol người ta luôn cho liều tối đa 150cc,
dose of 150cc, like when you are looking for a pancreatic như các trường hợp tìm ung thư tụy hay tìm di căn gan
carcinoma or liver metastases.

1.4 Injection rate 1.4. Tốc độ tiêm


5cc/sec through a 18 gauge i.v. catheter 5cc/giây qua kim 18 gauge đường tĩnh mạch
– For all indications, but especially for GI-bleeding, – Trong hầu hết các chỉ định, đặc biệt trong chảy máu d
livertumor characterisation, pancreatic carcinoma, dày ruột, đặc điểm u gan, ung thư tụy, thuyên tắc phổi.
pulmonary emboli. – Thường sử dụng kim luồn màu xanh lá. Thử bằng
– Use for instance a green venflon. Test by fast injection cách tiêm nhanh 10ml nước muối sinh lý bằng tay.
of 10cc NaCl manually. – Giữ cánh tay duỗi.
– Hold the arm stretched.
3-4cc/giây qua kim 20 gauge (màu hồng)
3-4cc/sec through a 20 gauge pink venflon – Khi không thể tiêm nhanh 5cc/sec hay khi không cần
– If 5cc/sec is not possible or not needed because you (như trường hợp bạn chỉ muốn xem thì tĩnh mạch cửa
are only interested in the late portal phase. muộn).
The upper images are of a patient with liver cirrhosis and Hình trên bệnh nhân bị xơ gan và ung thư tế bào gan đ
multifocal hepatocellular carcinoma examined after ổ được tiêm thuốc tốc độ 2.5ml/sec. Hình dưới được
contrast injection at 2.5ml/sec. Because of poor tiêm thuốc tốc độ 5ml/sec, hình ảnh tăng quang rõ hơn
enhancement the examination was repeated at 5ml/sec. phát hiện u tốt hơn.
There is far better contrast enhancement and better
tumor detection.

1.5 Oral contrast 1.5 Chất tương phản đường uống

Some prefer to give positive oral contrast to mark the Một số tác giả thích dùng chất tương phản dương để
bowel. làm rõ hình ảnh của ruột.

This however has some disadvantages: Tuy nhiên có vài bất lợi:
1. Usually only a portion of the bowel is filled with 1. Chỉ một đoạn ruột được lấp đầy chất tương phản.
contrast. 2. Cần số lượng tia xạ nhiều hơn để cho hình ảnh tốt
2. More radiation is needed in areas of positive contrast tương đương với các cách thức dùng thuốc tương phả
to get the same quality of images. khác.
3. Enhancement of the bowel wall is obscured. 3. Tăng quang thành ruột không rõ.

We use fat containing milk as negative oral contrast or if Chúng ta có thể dùng loại sữa chứa mỡ như loại chất
the patient doesn’t drink milk we simply use water. tương phản âm hay nếu bệnh nhân không uống được
Polyethylene glycol (PEG) is also used, and Volumen®, sữa có thể dùng nước đơn thuần.
which is a low density barium suspension. Có thể dùng Polyethylene glycol (PEG) và Volumen®, l
PEG and Volumen® have the advantage that there is các loại huyền dịch (suspension) barium đậm độ thấp.
better bowel distension. PEG và Volumen® có lợi điểm là làm căng dãn ruột tốt
hơn.
The CT-image shows nice enhancement of the normal Hình CT cho thấy hình ảnh tăng quang thành ruột bình
bowel wall (yellow arrows) and no enhancement of the thường (mũi tên vàng) và không tăng quang ở đoạn ruộ
infarcted bowel (red arrows). bị nhồi máu (mũi tên đỏ).
This would not be visible if positive oral contrast was Hình ảnh này có thể không thấy được nếu dùng chất
given. tương phản dương đường uống.

1.6 Rectal contrast 1.6 Chất tương phản qua đường trực tràng

Rectal contrast is given in cases of suspected bowel Dùng chất tương phản qua đường trực tràng được chỉ
perforation or anastomosis leakage. định trong những trường hợp nghi ngờ thủng ruột hay d
mối nối.
We use positive contrast: 750 cc water with 50 cc non-
ionic water soluable contrast. Cách dùng: 750 cc water + 50 cc non-ionic water
soluable contrast.
More information is given in the protocol anastomosis
leakage. Xem thêm thông tin trong protocol rò mối nối

2 Liver / Gan
2.1 Dual blood supply 2.1 Hai hệ thống cung cấp máu

The conspicuity of a liver lesion depends on the Phát hiện các tổn thương ở gan là dựa trên sự khác biệ
attenuation difference between the lesion and the normal đậm độ giữa mô tổn thương và mô bình thường.
liver.
Ở CT không tiêm thuốc, các khối u gan thường không
On a non enhanced CT-scan (NECT) liver tumors are thể nhìn thấy, bởi vì sự tương phản giữa khối u và nhu
not visible, because the inherent contrast between tumor mô gan xung quanh rất thấp.
tissue and the surrounding liver parenchyma is too low.
Khi chúng ta tiêm thuốc cản quang, điều rất quan trọng
When we give i.v. contrast, it is important to understand, phải biết là có 2 hệ thống cung cấp máu cho gan. Nhu
that there is a dual blood supply to the liver. Normal mô gan nhận 80% máu nuôi từ tĩnh mạch cửa và chỉ 20
parenchyma is supplied for 80% by the portal vein and % từ động mạch gan. Vì vậy nhu mô gan bình thường
only for 20% by the hepatic artery, so the normal sẽ tăng quang mạnh nhất ở thì tĩnh mạch cửa 70-80
parenchyma will enhance maximally in the hepatic phase giây sau tiêm và chỉ tăng quang chút ít trong thì động
at 70-80 sec p.i. and only a little bit in the late arterial mạch muộn 35-40 giây sau tiêm.
phase at 35-40 sec p.i..
Đa số các khối u gan nhận 100% lượng máu nuôi từ
All liver tumors however get 100% of their blood supply động mạch gan. Vì vậy khối u có tăng sinh mạch máu s
from the hepatic artery. So a hypervascular tumor will be nhìn rõ nhất ở thì động mạch muộn.
best seen in the late arterial phase.
Khối u nghèo mạch máu thường tăng quang rất kém ở
A hypovascular liver tumor however will enhance poorly các thì và chỉ được nhìn thấy rõ nhất khi các mô xung
in the late arterial phase, because it is hypovascular and quanh tăng quang ở thì tĩnh mạch cửa (thì gan) 75-80
the surrounding liver does also enhance poorly in that giây sau tiêm.
phase. This tumor is best seen when the surrounding
tissue enhances, i.e. in the late portal (or hepatic) phase
at 75-80 sec p.i.
Hypervascular tumor (left) enhances in late arterial Khối u có tăng sinh mạch máu (trái) tăng quang ở thì
phase. Hypovascular tumor (right) enhances poorly and động mạch muộn. Khối u ít mạch máu nuôi (phải) tăng
is best seen in the hepatic phase. quang kém và chỉ được nhìn rõ nhất ở thì tĩnh mạch.

This figure is to summarize the enhancement patterns. Hình này tóm lược các dạng tăng quang.

In the late arterial phase at 35 sec hypervascular lesions Các tổn thương có nhiều mạch máu nuôi như HCC,
like HCC, FNH, adenoma and hemangioma wil enhance FNH, ung thư biểu mô và u máu sẽ tăng quang rõ ở thì
optimally, while the normal parenchyma shows only động mạch muộn lúc 35 giây, trong khi đó các nhu mô
minimal enhancement. bình thường tăng quang ít nhất ở thì này.

Hypovascular lesions like metastases, cysts and Các tổn thương ít mạch máu nuôi như di căn, nang và
abscesses will not enhance and are best seen in the abscess sẽ không tăng quang và được nhìn rõ nhất ở t
hepatic phase at 70 sec p.i. tĩnh mạch cửa (thì gan) lúc 70 giây sau tiêm.

Fibrotic lesions like cholangiocarcinoma and fibrotic Tổn thương xơ hóa như ung thư biểu mô đường mật và
metastases hold the contrast much longer than normal di căn xơ hóa giữ thuốc cản quang lâu hơn so với nhu
parenchyma. They are best seen in the delayed phase at mô bình thường, nên được nhìn thấy rõ nhất ở thì muộ
600 sec p.i. This late enhancement is comparable to 600 giây sau tiêm.
what is seen in cardiac infarcts in MRI of the heart.

If you want to characterize a liver lesion, you need Nếu muốn mô tả tốt các đặc điểm của tổn thương ở ga
maximum contrast at a maximum flow rate, i.e. 150cc thì cần có sự tối ưu hóa về mặt tương phản (tốc độ tiêm
contrast at 5cc/sec. through a 18 gauge green venflon. thuốc và thời điểm tiêm thích hợp). Ví dụ: 150cc thuốc
cản quang, tiêm 5cc/giây qua kim luồn 18G.
In most cases you also want to scan the whole
abdomen. You can do this either at 35 sec or 70 sec p.i. Trong hầu hết các trường hợp, bạn cũng muốn quét
toàn bộ ổ bụng. Có thể thực hiện điều này 35 giây hoặc
We do not routinely perform a NECT in order keep the 70 giây.
radiation dose as low as possible.
Có thể không cần chụp phim không cản quang lúc đầu
When you know in advance, that you are dealing with để hạn chế mức độ hấp thu tia xạ.
hypovascular metastases, a hepathic phase at 70 sec
p.i. is sufficient. Khi nghĩ tổn thương di căn nghèo mạch máu, có thể ch
cần chụp thì gan lúc 70 giây là đủ.

nguồn: hinhanhykhoa.com
3 Pancreas / Tụy

3.1 Pancreatic carcinoma 3.1 Ung thư tụy


Pancreatic carcinoma is a hypovascular tumor and is Ung thư tụy là u nghèo mạch máu và sẽ được thấy rõ
best detected in the late arterial phase at 35-40 sec p.i. nhất ở thì động mạch muộn 35-40 giây sau tiêm. Khi m
when the normal glandular tissue enhances optimally tuyến bình thường tăng quang rõ ràng và u nghèo mạc
and the hypovascular tumor does not. máu nuôi thì không tăng quang.

Metastases in the liver are best detected at 70-80 sec Di căn gan được nhận thấy rõ nhất ở 70-80 giây sau
p.i., when the liver parenchyma enhances optimally. tiêm, khi nhu mô gan tăng quang rõ.

In some cases it can be difficult to differentiate a Ở một số trường hợp thì rất khó để phân biệt ung thư
pancreatic carcinoma from a focal chronic pancreatitis. tụy và viêm tụy mạn khu trú.

A NECT can be included in the protocol to detect CT không cản quang có thể đưa vào protocol chụp, giú
calcifications in the pancreas, but we do not use that in thấyđược vôi hóa ở tuyến tụy.
our standard protocol.
Một số bác sĩ hình ảnh thích chụp thì 50 giây sau tiêm
Some radiologists use a longer delay for scanning of the thuốc.
pancreas at 50 sec p.i.

Pancreatic carcinoma is best imaged at 35 sec p.i. Liver Ung thư tụy thấy rõ ở thì 35 giây sau tiêm thuốc. Di căn
metastases are best imaged at 70 sec p.i. gan thấy rõ ở thì 70 giây sau tiêm thuốc.
3.2 Acute pancreatitis 3.2 Viêm tụy cấp

Imaging in acute pancreatitis is best done after 72 hours CT viêm tụy cấp nên chụp sau 72 giờ khởi phát triệu
of presentation. read more… chứng.

Ct performed in the first two days can underestimate the CT viêm tụy cấp chụp trong 2 ngày đầu có thể đánh giá
severity of the disease. không hết (underestimate ) độ trầm trọng của bệnh.

Necrosis can be best detected in the late arterial phase Mô hoại tử được phát hiện rõ ở thì động mạch muộn 35
at 35 sec p.i. giây sau tiêm thuốc.
CT examination of the pancreas should always be done CT tụy nên chọn liều thuốc tương phản tối đa, tiêm tốc
with maximum amount of contrast at a maximum flow độ nhanh, vì các tổn thương nhỏ của u và viêm thường
rate, because both small pancreatic carcinomas aswell khó phát hiện.
as pancreatic necrosis in pancreatitis are difficult to
detect. Chụp ở 2 thì 35 giây và 70 giây sau tiêm thuốc.

It is a matter of personal flavor to do the whole abdomen Một số nơi thực hiện CT một thì duy nhất giữa 35 và 70
at 35 sec p.i. or at 70 sec p.i. giây, nhưng đó không phải là những gì chúng tôi thích.

Some perform one single CT somewhere inbetween 35


and 70 sec, but that is not what we prefer.

4 Ileus / Tắc ruột


Especially in small bowel obstruction (SBO) you need to Đặc biệt trong trường hợp tắc ruột non, bạn cần phải tr
answer the most important question: is there lời câu hỏi quan trọng: có thắt nghẹt mạch máu không ?
strangulation?
Để trả lời câu hỏi này bạn cần phải chụp CT cản quang
To answer that question, you need a contrast enhanced 1. Chụp ở giây thứ 35 sau tiêm thuốc là lý tưởng để thấ
CT for the following reasons: tăng quang ở thành ruột và phát hiện thắt nghẹt mạch
1. A scan at 35 sec p.i. is ideal to show bowel wall máu ruột.
enhancement and possible strangulation. 2. Nghi ngờ có thiếu máu cục bộ khi có sự tăng quang
2. Sometimes ischemia can be detected by looking for khác nhau ở các đoạn của thành ruột. Nhìn rõ trên mặt
differences in enhancement of the bowel wall. This is cắt coronal.
best done on coronal thick slabs. 3. Nếu có tắc ruột quai đóng (closed loop obstruction),
3. If there is a closed loop obstruction, this will be more khả năng có thắt nghẹt mạch máu cao hơn, phải xem
obvious on a CECT. trên phim có cản quang.
4. An obstructing tumor will be better seen. 4. Có thể thấy khối u gây tắc nghẽn.

Do not use positive oral contrast, because this will Không nên dùng thuốc cản quang đường uống, vì có th
obscure bowel wall enhancement. che lấp dấu hiệu tăng quang thành ruột.

Tắc ruột
– Tiêm thuốc 5 cc / giây, kim 18 hay catheter.
– Không dùng thuốc cản quang đường uống.
– Bụng: chụp ở giây thứ 35 sau tiêm thuốc.
– Trường chụp: từ đỉnh vòm hoành đến dưới xương mu
– Lý tưởng là chụp thêm 1 thì 70 giây sau tiêm.
The coronal reconstruction nicely shows bowel wall Mặt cắt coronal tái tạo dễ đánh giá tăng quang thành
enhancement in a patient with ileus due to a small bowel ruột ở những bệnh nhân bị dãn các quai ruột do tắc ruộ
obstruction. non.

Notice the cluster of thick walled loops with poor Ghi nhận có nhiều quai ruột thành dày, thành tăng quan
enhancement and edema of the mesentery (red circle). kém và phù nề mạc treo (vòng đỏ).

This is a closed loop obstruction with strangulation. This Đây là trương hợp tắc ruột có quai ruột đóng kèm thắt
patient needs immediate surgery. nghẹt mạch máu. Bệnh nhân này cần phẫu thuật cấp
cứu.
If this patient would have been given positive oral
contrast, you probably would not have notice the Nếu bệnh nhân này được dùng thuốc tương phản
ischemic bowel. dương đường uống, có thể bạn sẽ không nhận thấy
thiếu máu cục bộ quai ruột.
Read more about closed loop obstruction.

5 Anastomosis leakage / Rò mối nối


Leakage after bowel surgery is a great clinical problem. Rò mối nối sau phẫu thuật ruột là một vấn đề lâm sàng
quan trọng.
Patients, who are suspected of leakage, need the best
CT-protocol they can get and you as a radiologist need Bệnh nhân – người nghi ngờ bị rò – cần một protocol C
the best images to convince the clinician. You do not tốt nhất mà họ có thể nhận được và bạn là một bác sĩ
want to tell the surgeon that there is probably leakage, chẩn đoán hình ảnh, bạn cần những hình ảnh tốt nhất
but you are not sure. để thuyết phục các bác sĩ lâm sàng. Không lẽ bạn muố
nói với bác sĩ phẫu thuật rằng có lẽ có sự rò rỉ nhưng lạ
A NECT without any oral or rectal contrast is needed to không chắc chắn.
compare with the CECT with rectal contrast, because
you don’t want to end up in a discussion whether some Chụp CT không có chất tương phản đường uống hoặc
hyperdense stuff outside the bowel is leakage or some đường trực tràng là cần thiết để so sánh với CT có thuố
post-operative material, dense bowel content or contrast tương phản đường trực tràng, bởi vì bạn không thể biế
from an earlier examination. một số chất cản quang hiện diện bên ngoài ruột là do b
rò hay một số chất sau phẫu thuật, chất trong ruột hoặc
chất tương phản hiện diện là từ lần chụp trước đó.

Rò mối nối
Đặt canule bơm 800 ml chất cản quang qua trực tràng
(50 cc thuốc + 750 cc nước).
1. Chụp bụng không thuốc liều thấp
2. Chụp bụng ở giây thứ 35 sau bơm thuốc.
Ngay sau khi bơm thuốc cản quang vào trực tràng, tiêm
thuốc đường tĩnh mạch.
Nói bệnh nhân cố gắng giữ thuốc trong trực tràng
(khoảng 2 phút).
Here a patient with an anastomosis in the lower Bệnh nhân bị rò mối nối sau mổ ung thư đại tràng sigm
abdomen after resection of a sigmoid carcinoma.
Hình bên trái không bơm thuốc so sánh với hình bên
Compare the NECT without oral or rectal contrast on the phải có bơm thuốc đường trực tràng.
left with the images on the right after rectal contrast.
Không còn nghi ngờ gì nữa, có thuốc cản quang trong
There is no doubt, that contrast in the fluid collection in vùng tụ dịch ở vùng bụng dưới bên phải là kết quả của
the right lower abdomen is the result of leakage from the sự rò từ ruột (mũi tên).
bowel (arrow).

6 Pulmonary emboli / Thuyên tắc phổi

Good quality CT scanning is the most important factor for Cần máy CT chất lượng tốt. Máy CT chất lượng kém
the diagnosis of pulmonary emboli. On a poor quality không cho phép loại trừ thuyên tắc.
scan it is impossible to rule out emboli.
Chúng tôi thường quét từ vùng đáy lên đỉnh phổi, vì
bệnh nhân nếu không nín thở tốt thì artefact cũng ít xảy
We prefer to scan from bottom to top, because if a ra ở vùng đáy phổi. Đa số các thuyên tắc là ở vùng đáy
patient can’t hold his breath, then you will have less phổi. Hô hấp ở phần trên ít gây artefact so với vùng dư
breathing artefacts in the lower lobes, where most of the của phổi.
emboli are located. In the upper lobes breathing does
not cause that much movement as in the lower parts of Lúc đầu nói bệnh nhân thở đều bình thường (không nê
the lung. thở mạnh và sâu) và khi chụp nói bệnh nín thở.

We ask the patient to breath in normally and hold his


breath to avoid the transient interruption of contrast,
which will be explained in a moment.

Thuyên tắc phổi


Ngực: Tiêm 80–100 cc/5 cc/giây. Không nên tiêm chậm
hơn.
Đặt con trỏ ROI vào nhĩ phải hoặc thân động mạch phổ
Nếu chụp nhanh: quét từ trên xuống dưới
Nếu chụp chậm: quét từ đáy đến đỉnh
Bắt đầu tử khoảng 5 cm dưới vòm hoành.
Giải thích với bệnh nhân điều quan trọng là thở đều bìn
thường, không nên thở mạnh tránh máu không có thuố
từ tĩnh mạch chủ dưới vào tuần hoàn phổi nhiều.

For good timing bolus tracking is needed. Để chọn đúng thời điểm chụp, cần có bộ phận theo dõi
nồng độ thuốc (bolus tracking).
A ROI is placed in the pulmonary trunk.
When the treshhold of 150 HU is reached, the patient is Đặt con trỏ (ROI) vào vị trí thân động mạch phổi.
asked to breath in and scanning is started immediately.
Khi nồng độ thuốc đạt tới 150 HU, nói bệnh nhân hít và
và nín thở, chụp ngay sau đó.

6.1 Transient interruption of contrast 6.1 Hiện tượng giảm chất tương phản thoáng
qua (TIC)
TIC is a flow artefact, that consists of relatively poor
contrast enhancement in the pulmonary arteries, while TIC là một ảnh giả do dòng chảy, bao gồm sự ngấm

there is good enhancement in the SVC and also in the thuốc kém tương đối trong các động mạch phổi, trong

aorta, which seems not logic at all. khi có sự ngấm thuốc tốt trong tĩnh mạch chủ trên (SVC
cũng như trong động mạch chủ, trông dường như khôn

This vascular phenomenon occurs when the patient logic chút nào.

performs a deep inspiration just before the scan starts,


resulting in increased venous return of unopacified blood Hiện tượng này xảy ra khi bệnh nhân hít quá sâu trước

from the inferior vena cava (IVC). More unopacified khi quá trình quét bắt đầu, dẫn đến gia tăng lượng máu

blood from the IVC than opacified blood from the SVC chảy ngược trở của máu chưa có thuốc cản quang từ

enters the right atrium resulting in poor enhancement of tĩnh mạch chủ dưới (IVC). Nhiều máu chưa có thuốc cả

the pulmonary arteries. quang trở về nhĩ phải từ IVC hơn so với máu đã có
thuốc cản quang từ SVC, dẫn đến sự ngấm thuốc kém

This phenomanon is especially seen in younger patients, của các động mạch phổi.

who are capable of deep inspiration.


Hiện tượng này đặc biệt được thấy ở những bệnh nhân
trẻ, có khả năng hít thở sâu.
Transient Interruption of Contrast: Deep inspiration Hiện tượng giảm chất tương phản thoáng qua: Hít thở
results in dilution of contrast in the right atrium by sâu dẫn đến chất tương phản bị hòa loãng với máu
unopacified blood from the inferior vena cava. chưa có thuốc cản quang từ tĩnh mạch chủ dưới.
1. Optimal 2. Too late. 3. Transient interruption of 1. Tối ưu; 2. Quá trễ; 3. Giảm chất tương phản thoáng
contrast qua

The quality of CT depends on good contrast delivery and Chất lượng phim CT động mạch phổi phụ thuộc vào kỹ
perfect timing. thuật tiêm thuốc tương phản và chọn thời điểm chụp
thích hợp.
Scans for pulmonary emboli are frequently of poor
quality in young patients and of good quality in old Chụp thuyên tắc phổi thường có hình chất lượng kém ở
patients. The explanation is the following: bệnh nhân trẻ và có chất lượng tốt ở bệnh nhân già.
– Older patients usually have a poor cardiac output, Điều này được giải thích như sau:
which results in a compact contrast-bolus and good – Bệnh nhân lớn tuổi thường có cung lượng tim thấp,
enhancement of the pulmonary vessels (see image 1). dẫn đến một lượng lớn thuốc tương phản cô đặc lại và
– Young patients and especially pregnant women have a ngấm thuốc tốt ở các mạch phổi (hình 1).
high cardiac output, which results in dilution of the – Các bệnh nhân trẻ và đặc biệt là phụ nữ mang thai có
contrast and poor enhancement. cung lượng tim cao, kết quả là pha loãng thuốc tương
– Young patients are capable of deeper inspiration, phản và ngấm thuốc kém.
which can lead to transient interruption of contrast. – Bệnh nhân trẻ có khả năng hít sâu hơn, có thể dẫn
đến hiện tượng giảm chất tương phản thoáng qua.
The images demonstrate:
1. Optimal enhancement of pulmonary arteries in an old
patient with a poor cardiac output. Biểu hiện trên hình ảnh:
2. Poor enhancement of pulmonary arteries due to late 1. Ngấm thuốc tối ưu ở các động mạch phổi ở bệnh
scanning. nhân già có cung lượng tim thấp.
3. Good enhancement in SVC and aorta in image 3A, 2. Ngấm thuốc của động mạch phổi kém do quét muộn
but insufficient enhancement of the pulmonary vessels 3. Ngấm thuốc tốt trong SVC và động mạch chủ ở hình
due to TIC in image 3B. 3A, nhưng sự ngấm thuốc không đủ ở các mạch máu
phổi do hiện tượng TIC trong hình 3B.
Thick MIP reconstructions can be helpful in following the Hình tái tạo MIP dày cho phép theo dõi và phát hiện
vessels and detecting emboli. thuyên tắc.

7 Overview of CT-protocols / Tổng quan các protocol


The table shows an overview of some of the CT- Bảng dưới cho thấy một cách tổng quan về một số
protocols, that we use (click to enlarge). They are based protocol chụp CT mà chúng tôi sử dụng. Dựa trên máy
on a 64-slice scanner but can be used for any CT- quét 64 lát nhưng có thể được sử dụng cho bất kỳ máy
scanner independent of manufacturer. CT độc lập nào của nhà sản xuất.

In this table only specific protocols are summarized, Trong bảng này chỉ các protocol đặc trưng được tóm tắ
since most institutions have their own standard vì hầu hết các tổ chức đều có các protocol chuẩn của
protocols. riêng họ.

Gan – Đánh giá tổn thương gan


150 cc thuốc tương phản. Tiêm 5 cc/ giây; kim 18.
1. Thì 35 giây
2. Thì 70 giây
3. Thì muộn 10 phút.
Gan – Tìm di căn
150 cc thuốc tương phản. Tiêm 5 cc/ giây; kim 18.
– Chụp bụng: thì 70 giây
Chủ yếu tìm nhân di căn ít mạch máu.

Tụy – U tụy / viêm tụy


150 cc thuốc tương phản. Tiêm 5 cc/ giây; kim 18.
1. Chụp bụng: thì 35 giây
2. Chụp bụng cao: thì 70 giây.
Tùy chọn: chụp bụng cao không thuốc để tìm vôi hóa
trong viêm tụy mạn.

Chảy máu dạ dày-ruột


1. Bụng không thuốc
2. Bụng sau tiêm thuốc tương phản 150 cc / 5 cc/ giây –
thì 35 giây
3. Bụng: thì 70 giây.

Tắc ruột
Tiêm thuốc 5 cc / giây, kim 18 hay catheter.
Không dùng thuốc cản quang đường uống.
Bụng: chụp ở giây thứ 35 sau tiêm thuốc.
Trường chụp: từ đỉnh vòm hoành đến dưới xương mu.
Lý tưởng là chụp thêm 1 thì 70 giây sau tiêm.

Chấn thương bụng kín


150 cc thuốc tương phản. Tiêm 5 cc/ giây; kim 18.
1. Bụng: thì 35 giây
2. Bụng: thì 180 giây.
Rò mối nối
Đặt canule bơm 800 ml chất cản quang qua trực tràng
(50 cc thuốc + 750 cc nước).
1. Chụp bụng không thuốc liều thấp
2. Chụp bụng ở giây thứ 35 sau bơm thuốc.
Ngay sau khi bơm thuốc cản quang vào trực tràng, tiêm
thuốc đường tĩnh mạch.
Nói bệnh nhân cố gắng giữ thuốc trong trực tràng
(khoảng 2 phút).

Thuyên tắc phổi


Ngực: Tiêm 80–100 cc/5 cc/giây. Không nên tiêm chậm
hơn.
Đặt con trỏ ROI vào nhĩ phải hoặc thân động mạch phổ
Nếu chụp nhanh: quét từ trên xuống dưới
Nếu chụp chậm: quét từ đáy đến đỉnh
Bắt đầu tử khoảng 5 cm dưới vòm hoành.
Giải thích với bệnh nhân điều quan trọng là thở đều bìn
thường, không nên thở mạnh tránh máu không có thuố
từ tĩnh mạch chủ dưới vào tuần hoàn phổi nhiều.

Ung thư phổi


1. Ngực + Bụng cao: thì 35 giây
2. Bụng cao: thì 70 giây.
CT contrast injection and protocols

 Reference

Xem thêm

[Song ngữ] Chẩn đoán hình ảnh mạch não ở bệnh nhân đột quỵ cấp
Thuật ngữ y khoa Anh – Việt thường gặp (A-Z)
[Song ngữ Y khoa] Danh pháp và thuật ngữ viết báo cáo chuẩn thoát vị đĩa đệm
[Bản dịch] Hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não
[Thuật ngữ Y khoa] Cập nhật thuật ngữ, chẩn đoán, điều trị u máu và dị dạng mạch máu
[Sách dịch] Chẩn đoán phân biệt trên cắt lớp vi tính – Tổn thương trên lều


Trang web đang upload liên tục các video bài giảng và tài liệu chẩn đoán hình ảnh. Để nhận được thông báo về các bài viết mới nhất, vui
lòng đăng ký tại Form nhận bản tin và theo dõi tại kênh Youtube

Tags ANH VĂN CHUYÊN NGÀNH ANH VĂN CHUYÊN NGÀNH Y CHỤP CT CÓ THUỐC

You might also like