Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ
CHẤN
THƯƠNG
THẬN
Nhóm 2 – CLB NGOẠI
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
01 02 03
TRIỆU CHỨNG VÀ
ĐẠI CƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH
CÁC THỂ LÂM
VÀ PHÂN ĐỘ
SÀNG
04 05 06
DIỄN TIẾN VÀ
CẬN LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ
BIẾN CHỨNG
01 ĐẠI CƯƠNG
Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô thận,
đường bài xuất nước tiểu trên và cuống thận
Chấn thương thận thường gặp trong bệnh cảnh đa chấn thương và chiếm
10-12% chấn thương bụng.
Những chấn thương trực tiếp vùng thắt lưng chiếm 85-90% nguyên
nhân:
Tai nạn giao thông 65-70%.
Càng xe thô sơ đập vào vùng thắt lưng, ngã cao đập vùng thắt lưng vào
vật cứng.
Những nguyên nhân gián tiếp như ngã cao, các động tác thể thao mạnh
làm các tạng trọng ổ bụng và thận bị dồn mạnh gây đứt hoặc kéo dãn các
thành phần cuống thận chiếm 5-10%.
Chấn thương thận gặp ở nam nhiều hơn ở nữ (tỉ lệ 3/1).
Chấn thương thận gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên :
+ Lứa tuổi 16-45 chiếm tỷ lệ cao (75-80%).
+ Trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 12,96%.
SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU
CÁC YẾU TỐ BẢO CÁC YẾU LÀM DỄ
VỆ THẬN CHO CT THẬN
Vị trí GP
Mỡ quanh thận và cạnh thận Nằm ở vị trí bất thường: lạc chỗ,
Sự di động của thận thận móng ngựa,
Thận mất tính di động: viêm dính
quanh thận
Thận lớn (thận ứ nước, u thận)
02 GIẢI PHẪU BỆNH VÀ PHÂN ĐỘ
Giải phẫu
bệnh
Nhu mô: đụng dập nhẹ, nứt, rách, dập
nát
Mạch máu: đứt mạch, tắc mạch
Đường bài xuất trên: rách, đứt bể
thận, niệu quản
02 GIẢI PHẪU BỆNH VÀ PHÂN ĐỘ
Phân độ
Chatelain và Masse
AAST (Hiệp hội Phẫu
thuật chấn thương Hoa
Kỳ)
AAST : American
Association for the Surgery
of Trauma
Phân loại chấn thương thận
theo AAST (5 độ)
Phân độ dựa trên CT.Scanner theo
E.Moore và Mc.Aninch (AAST)
Độ 1:
Độ Độ
2: 3:
Độ 4:
Độ 5:
Phân loại theo Chatelain C. (1981)
Mức độ I: Đụng dập thận.
Hình dáng và kích thước thận bình thường, nhu mô thận chỉ bị đụng dập nhẹ, nông, không sâu vào vùng
tủy thận và đường bài xuất, bao thận còn nguyên vẹn, có thể có tụ máu dưới bao thận, chiếm từ 70-75%
các trường hợp chấn thương thận.
Mức độ II: Dập thận.
Nhu mô thận bị đụng dập nhiều sâu vào vùng tủy, đường vỡ của nhu mô thận kèm theo rách bao thận, có
khi thông với đười bài xuất. Tuy nhiên hình dáng thận không thay đổi nhiều, các phần vỡ không bị tách rời
xa nhau, thường có tụ máu và nước tiểu ra xung quanh thận và dưới bao thận, chiếm tỉ lệ 15-20% chấn
thương thận.
Mức độ III: Vỡ thận
Hình dáng và kích thước thận bị thay đổi, bao thận bị rách, thận bị vỡ thành nhiều mảnh, đường vỡ thông
với đường bài xuất, các mảnh vỡ bị đẩy và tách rời xa nhau do khối máu tụ. Cục thận vỡ có thể bị tách rời
khỏi thận và không còn được tưới máu. Thường chảy máu nhiều và tụ máu – nước tiểu lớn ra quanh thận
và khoang sau phúc mạc. Mức độ III chiếm khoảng 7-10% các trường hợp chấn thương thận
Mức độ IV: Đứt cuống thận
Các thương tổn ở cuống thận có thể là đứt động mạch, tĩnh mạch thận hoàn toàn hoặc không hoàn toàn,
gây ra tình trang thiếu máu cục bộ hay toàn bộ thận dẫn đến chảy máu gây tụ máu lớn sau phúc mạc. Tình
trạng sốc mất máu kèm theo làm thận bị chấn thương có thể bị hoại tử một phần thận hay toàn bộ thận.
Ngoài các thương tổn động tĩnh mạch thận, có thể gặp cả thương tổn làm đứt niệu quản, rách bể thận,
chiếm 2-5% các trường hợp chấn thương thận kín.
Tam chứng chấn thương thận:
Đau vùng thắt lưng
Đái máu toàn bãi
Khối máu tụ vùng hố thắt lưng
TRIỆU
CHỨNG
ĐAU VÙNG THẮT LƯNG
Chiếm 95%
Đau tức kèm co cứng vùng thắt lưng
Mức độ đau phụ thuộc vào mức độ
TRIỆU thương tổn, và đau tăng lên khi khối
CHỨNG máu tụ to ra.
Lan lên góc sườn hoành, xuống hố
chậu
Kèm chướng bụng
Thường đau giảm dần sau 2-3d, nếu
đau tăng thì do máu tiếp tục chảy
ĐÁI MÁU
Đại thể hay vi thể.
Dấu hiệu khách quan (90 – 95%)
Không có giá trị đánh giá mức độ tổn
TRIỆU thương thận.
Có giá trị trong theo dõi tiến triển của
CHỨNG chấn thương thận.
KHỐI MÁU TỤ
Đánh giá mức độ nặng nhẹ của tổn
thương thận
Vùng thắt lưng căng nề , rất đau
TRIỆU Co cứng cơ thắt lưng
CHỨNG Có giá trị theo dõi tình trạng xuất
huyết
Ngoài ra, có thể gặp
phản ứng thành bụng ở
bên bị tổn thương
TOÀN THÂN
THỂ CHẤN
THỂ ĐA CHẤN THỂ CHẤN
THƯƠNG THẬN TRẺ
THƯƠNG THƯƠNG BỆNH LÝ
EM
Thể đa chấn thương
Một bài báo khác trên trang medscape kết luận rằng, chấn thương thận được gợi ý ở
những đứa trẻ ổn định về huyết động mà có tiểu máu đại thể hoặc các dấu hiệu của đa
chấn thương từ trung bình đến nặng (bất kể mức độ tiểu máu) mới nên làm thêm các
cận lâm sàng về hình ảnh thận
Thể chấn thương bệnh lý
Có thể gặp trên thận bẩm sinh hoặc mắc phải trong
14-16% trường hợp
Xảy ra sau một chấn thương nhẹ, có thể gặp:
Thận lạc chỗ, thận móng ngựa do vị trí dễ thương
tổn
Thận duy nhất do thận phì đại lớn hơn thận thường
Thận ứ nước do sỏi hoặc hội chứng hẹp khúc nối
niệu quản
Thận đa nang, u thận
CẬN LÂM
SÀNG
UIV
01
SIÊU ÂM
02
CT SCAN
03
CT
SCAN
03
CT
SCAN
03
CT
SCAN
03
CT
SCAN
Nếu thận bị chấn thương mà câm trên
UIV thì phải chụp động mạch thận cấp
cứu để xác định có tổn thương động
Chụp mạch thận hay không. Nếu có thì chỉ
động mạch
có mổ tái lập lưu thông động mạch
mới cứu được thận.
thận
https://emedicine.medscape.com/
https://www.ultrasoundcases.info/
05
Xu hướng ổn định:
Xu hướng không ổn định:
DIỄN BIẾN Chấn thương nặng:
VÀ BIẾN Biến chứng:
CHỨNG o Đau lưng kéo dài, ứ nước thận, xơ
teo thận, tăng huyết áp, nang nước
tiểu …
o Cần theo dõi bằng siêu âm, chụp
IVU ở trường hợp chấn thương
thận điều trị bảo tồn.
06
ĐIỀU TRỊ
Đánh giá tổn thương ban đầu
Xác định nhanh dấu hiệu sinh tồn: đường thở, tình
trạng hô hấp, tuần hoàn, tri giác
Hồi sức tích cực và CĐ. Mục tiêu hàng đầu là bảo
tồn chức năng các tạng
Ngăn ngừa nguy cơ tử vong lớn nhất là chảy máu
sớm sau 6h đầu sau chấn thương
Xử trí đầu tiên, điều trị CT đe doa tính
mạng
Độ IV: Theo dõi bảo tồn, 20% phẫu thuật cấp cứu
muộn. Can thiệp mạch là cần thiết khi điều trị bảo tồn
thất bại
Độ V: vẫn còn bàn cãi: bảo tồn, can thiệp mạch, phẫu
thuật. Với trường hợp đứt rốn thận hoặc tắc mạch thận
=> can thiệp trước 6h. Thận dập nát nhiều mảnh
nhưng bệnh nhân ổn định => có thể điều trị bảo tồn
ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN
Tỉ lệ thành công cao 95%, làm giảm tỷ lệ cắt thận, biến
chứng và thời gian nằm viện
Liên tục theo dõi dấu hiệu sinh tồn, diễn biến ls, xét nghiệm
CTM hằng ngày
Kháng sinh đường TM dự phòng nk thứ phát trong trường
hợp CTT có khối máu tụ nước tiểu sau phúc mạc
HCT<25% => truyền máu
Đánh giá lại CTT bằng siêu âm và CT
Trường hợp diễn biến ls xấu đi => can thiệp mạch, pt nội soi,
pt mở
NGOẠI KHOA
Can thiệp mạch
Phẫu thuật mở
Lấy máu tụ sau pm, cầm máu nhu mô thận, dẫn lưu
Khâu nhu mô vỡ, cắt 1 phần thận dập vỡ sau ct
Cắt bao xơ quanh thận, dẫn lưu sau pm
Khâu vỡ bt-nq
Kết hợp với can thiệp mạch để cầm máu sau đó lấy
máu tụ, dẫn lưu tụ dịch
TT thận vỡ nhu mô rộng chảy máu nhiều => chuyển
sang mổ mở
TÓM LẠI
Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô
thận, đường bài xuất nước tiểu trên và cuống thận. Có 2 cơ
chế: trực tiếp và gián tiếp.
Phân độ chấn thương thận theo AAST gồm 5 độ.
Triệu chứng lâm sàng: Tam chứng chấn thương thận: Đau
vùng TL, đái máu, khối máu tụ.
3 thể lâm sàng của chấn thương thận: thể đa CT, thể CT bệnh
lý, thể CT thận trẻ em.
CLS đánh giá tổn thương thận: UIV, SA, CT sacn, chụp ĐM
thận. Trong đó CT scan là xét nghiệm tiêu chuẩn.
Điều trị: Điều trị bảo tồn và điều trị ngoại khoa.
Do you have any questions?