Professional Documents
Culture Documents
+ CT scanner (Computer Tomography): là xét nghiệm tốt nhất trong chẩn đoán
chấn thương thận kín. CT scanner cho ta hình ảnh rõ nét của tổn thương nhu mô
thận và các ổ đọng dịch quanh thận.
+ Chụp động mạch thận: Xác định được vị trí và mức độ tổn thương, đặc biệt biết
được nhánh mạch máu thận bị tổn thương
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán xác định, dựa vào
+ Cơ chế chấn thương.
+ Lâm sàng:
- Đái ra máu toàn bãi sau chấn thương
- Đau và căng gồ vùng thắt lưng
+ Cận lâm sàng, dựa vào: UIV. CT, siêu âm thận, chụp động mạch thận và xét
nghiệm nước tiểu.
5.2. Chẩn đoán tổn thương phối hợp
Cần khám xét kĩ và theo dõi sát đề phòng các triệu chứng của tổn thương
phối hợp bị lu mờ bởi chấn thương thận hoặc che khuất tổn thương thận.
6. Điều trị
6.1. Nguyên tắc điều trị
Đứng trước một chấn thương thận kín dù nhẹ hay nặng cần tuân thủ các
nguyên tắc điều trị cơ bản sau đây:
+ Bất động cấp I trên giường 30 ngày.
+ Phòng và chống sốc tích cực bằng mọi biện pháp.
+ Phòng và chống nhiễm khuẩn bằng các loại kháng sinh.
+ Phát hiện và xử trí kịp thời các tổn thương phối hợp theo thứ tự ưu tiên.
+ Cầm máu.
+ Theo dõi sát diễn biến toàn thân và tại chỗ để có thái độ can thiệp kịp thời.
Về việc phẫu thuật hay điều trị bảo tồn:
Theo Lowsley, Menning chủ trương phẫu thuật sớm vì cho rằng để lâu dễ nhiễm
khuẩn, và rò rỉ nước tiểu.
Theo Sargent, Lardevis lại chủ trương ngược lại vì cho rằng nhu thận được tưới
máu và nuôi dưỡng tốt nên tự nó dễ liền sẹo.
Vấn đề cơ bản là theo dõi sát diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng toàn thân và tại
chỗ để có thái độ can thiệp, xử trí kịp thời.
6.2. Điều trị bảo tồn, chỉ định khi
+ Bệnh nhân không có sốc hoặc sốc nhanh chóng hồi phục sau khi được điều trị.
+ Tình trạng đái ra máu, căng gồ vùng mạng sườn thắt lưng ổn định dần theo thời
gian.
6.3. Điều trị phẫu thuật
6.3.1. Chỉ định:
+ Khi khối gồ vùng mạng sườn thắt lưng vượt quá đường trắng giữa.
+ Các trường hợp bệnh nhân có sốt kéo dài không hồi phục mặc dù đã được điều
trị tích cực.
+ Tình trạng đái ra máu, căng gồ vùng thận, đau không dừng lại mà vẫn tiếp diễn
nặng lên theo thời gian.
+ Các trường hợp có nghi ngờ có tổn thương các tạng trong ổ bụng cần phải can
thiệp phẫu thuật.
+ Trong các trường hợp có tổn thương mức độ nặng có thể vừa hồi sức vừa đồng
thời kết hợp phẫu thuật.
+ Các trường hợp có biến chứng apxe hố thận.
6.3.2. Đường mổ
+ Đường chéo thành bụng bên ngoài phúc mạc nếu chắc chắn chỉ có tổn thương
thận đơn thuần.
+ Đường trắng trên và dưới rốn qua phúc mạc khi có hoặc nghi ngờ có tổn thương
tạng trong ổ bụng kết hợp.
6.3.3. Các phương pháp xử trí khi phẫu thuật chấn thương thận
+ Khâu phục hồi vết rách nhu mô nếu tổn thương nhỏ, gọn.
+ Cắt một phần thận nếu tổn thương giập nát khu trú ở một phần thận.
+ Vấn đề cắt thận toàn bộ chỉ đặt ra khi thận bị giập nát toàn bộ, cuống thận bị tổn
thương nặng nề không thể phẫu thuật phục hồi.
Chú ý:
- Kiểm tra thận bên đối diện trong quá trình mổ.
- Xử trí các tổn thương phối hợp nếu có.
- Dẫn lưu thận kết hợp sau khi xử trí tổn thương thận. Nếu tổn thương thận với
đường vỡ nhu mô phức tạp việc khâu cầm máu khó khăn.
Tài liệu tham khảo
+ Bệnh học Ngoại tiết niệu (Giáo trình giảnng dạy đại học) - HVQY 2007