Professional Documents
Culture Documents
• Tắc UPJ là nguyên nhân bệnh lý phổ biến nhất của thận
ứ nước được phát hiện trước sinh.
DỊCH TỄ HỌC
• Tắc UPJ gây TN: 1/500 trẻ sinh sống, là nguyên nhân
gặp nhiều nhất gây TN được chẩn đoán trước sinh.
• Nam > nữ
• Nội tại: hẹp lòng niệu quản (NQ), nếp gấp NQ,
nếp gấp niêm mạc NQ, xoắn NQ bào thai, polyp
NQ…
• Tiểu máu, sỏi thận, viêm bể thận cấp tính, tăng huyết áp, chấn
thương thận.
• Tắc UPJ có thể liên quan đến các dị tật khác, như thận móng
ngựa , hội chứng CHARGE (khối u máu, dị tật tim, hẹp ống mật,
chậm phát triển, dị thường bộ phận sinh dục và tai )…
CHẨN ĐOÁN
SƠ SINH
• Siêu âm: 2 ngày sau sinh, đo RPD (Renal pelvicdiameter),
độ ứ nước
• Xạ hình thận với Lasix: RPD >= 15mm, 6 tuần sau sinh. Xác
định chức năng mỗi thận, và mức độ tắc nghẽn (T1/2).
• MRI: ưu điểm là cho biết chính xác giải phẫu thận và chức
năng mỗi thận. Khuyết: gây mê toàn thân.
Phân độ thận ứ nước theo hiệp hội siêu âm bào thai Hoa Kỳ
“nguồn: timberlake M.D (2013)”
MRI
CHẨN ĐOÁN
TRẺ LỚN
• Siêu âm: kiểm tra định kỳ mỗi 3, 6 tháng hoặc khi
đau bụng
• CT scan: hình ảnh tắc UPJ rõ, thường xác định trên
Bn đau bụng cấp hay đau liên tục
TRƯỚC SINH
Can thiệp trước sinh không có bằng chứng cải thiện
tốt hơn diễn tiến thận nước, không khuyến cáo thực
hiện.
ĐIỀU TRỊ
• Sỏi: thường kết hợp lấy sỏi trong lúc mổ tạo hình
ĐIỀU TRỊ
KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG
Mở
Nội soi
Đặt sonde JJ
THEO DÕI SAU MỔ
Theo dõi đến khi nào thận hết ứ nước: siêu âm định
kỳ từ 3 tháng/ năm đầu, 6 tháng/ năm thứ 2, 1 lần/
năm.
Xạ hình thường thực hiện khi thận vẫn còn ứ nước
không giảm hoặc tăng hơn so với trước mổ sau 6
tháng