LE VU DUY Interventional Radiology Department No.103 Hospital https://radiologyassistant.nl/ • Đăng công khai 05/07/2020 • Bài này chúng ta sẽ thảo luận về vai trò của siêu âm trong VRT và vai trò bổ sung của CT scan. • Đặc điểm khác nhau trong các giai đoạn của VRT trên siêu âm, cũng như vấn đề viêm ruột thừa tự khỏi và áp xe ruột thừa. • Cạm bẫy và chẩn đoán phân biệt được thảo luận trong bài viết. NỘI DUNG • 1. Giới thiệu • 2. Sinh lý bệnh của VRT • 3. Dấu hiệu lâm sàng của VRT • 4. Vai trò của các xét nghiệm • 5. Hình ảnh siêu âm của RT bình thường và RT viêm • 6. Khối RT • 7. VRT tự khỏi • 8. Điều trị VRT GIỚI THIỆU
• VRT vẫn là cấp cứu bụng phổ biến. 8%
nguy cơ mắc VRT suốt đời và hàng năm ở USA có 300.000 người phải PT cắt RT. • Chẩn đoán lâm sàng thường khó khăn và trước khi US & CT ra đời, tỉ lệ cắt nhầm RT là 30%, trong đó việc bỏ lỡ phẫu thuật trong giai đoạn cần thiết cũng không phải hiếm SINH LÝ BỆNH VRT • RT là một cấu trúc hình ống có đầu tận với lòng hẹp. Trong chứa phân và dễ bị tắc nghẽn. * 35% tìm thấy sỏi phân tại vị trí tắc * 65% không tìm thấy nguyên nhân rõ ràng gây tắc nghẽn cơ học (đầu mũi tên). SINH LÝ BỆNH VRT • Khi xảy ra tắc nghẽn, trong vài giờ áp lực trong lòng RT tăng lên do niêm mạc RT tăng tiết liên tục. • Khi áp lực này lớn hơn áp lực mạch máu trong thành ruột thừa, hoại tử do thiếu máu cục bộ có thể xảy ra khiến niêm mạc không có khả năng chống lại vi khuẩn trong lòng RT. SINH LÝ BỆNH VRT • Tùy vào phản ứng viêm của cơ chế bảo vệ của con người, bệnh sinh của VRT là tắc nghẽn –> tăng áp lực –> hoại tử do thiếu máu –> sự tấn công của vi khuẩn gây thủng -> biểu hiện lâm sàng. SINH LÝ BỆNH VRT • Ở BN gầy này có VRT cấp giai đoạn sớm, US thấy giãn đoạn xa RT. • Hình A thấy tăng sinh mạch máu trong thành RT, tuy nhiên hình B không thấy do tăng áp suất trong lòng RT. • Lưu ý RT tròn, giãn, không nén được, đẩy lên gần thành bụng, chỉ có dấu hiệu mạch ở mỡ mạc treo RT Diễn biến tự nhiên của VRT không được điều trị. SINH LÝ BỆNH VRT • Tỉ lệ tử vong trước khi có PT và kháng sinh vẫn chưa được biết chính xác, có lẽ khoảng 10-20% • Hiện nay tỉ lệ này giảm xuống còn 0,1% chủ yếu do được phẫu thuật sớm, dùng kháng sinh và chẩn đoán dễ hơn nhờ US, CT, MRI và giá trị quan trọng của CRP. • Lưu ý 1/5 trường hợp sự tắc nghẽn RT thuyên giảm trong giai đoạn sớm. Điều này dẫn đến RT tự khỏi một cách tự nhiên (sẽ được thảo luận sau). DẤU HIỆU LÂM SÀNG CỦA VRT • Lâm sàng của VRT đại diện cho đau bụng cấp tính. Bắt đầu vùng thượng vị hoặc vùng quanh rốn (giai đoạn đau nội tạng). • 4-6h sau khu trú về vùng bụng ¼ dưới phải (RLQ – right lower quadrant). DẤU HIỆU LÂM SÀNG CỦA VRT • Tuy nhiên lâm sàng có thể không điển hình và chỉ có đau bụng cấp hoặc bán cấp. • Chẩn đoán lâm sàng của VRT rất khó khăn, dễ sai và giai đoạn đầu dễ bị bỏ qua dẫn đến phẫu thuật không đúng hoặc sự chậm trễ không đáng có. • Trước khi có US & CT, tỉ lệ cắt RT âm tính là 28%, trong khi đến viện muộn là 20%. US, CT cũng như CRP làm giảm cả 2 con số xuống 5%. VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM MÁU • Trong chẩn đoán viêm ruột thừa xét nghiệm có giá trị nhất là WBC và CRP. • Trong VRT giai đoạn sớm, BC tăng nhanh trong vài giờ đầu và trở lại bình thường sau 12-24h. • CRP vẫn bình thường trong 6-12h đầu và sau đó tăng với giá trị phụ thuộc phản ứng viêm, thay đổi từ 30-500mg/L. VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM MÁU • Ở BN có triệu chứng > 24h và CRP bình thường, khả năng bị VRT rất thấp. • Ngoại lệ duy nhất là VRT tự khỏi, kết hợp bệnh sử, xét nghiệm máu và hình ảnh siêu âm là chìa khóa để chẩn đoán • Các xét nghiệm khác chủ yếu giúp chẩn đoán phân biệt với VRT. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Phân biệt RT bị viêm với RT bình thường khá dễ trong hầu hết các trường hợp. • RT bình thường có thể thấy được 20-30% trên siêu âm • RT viêm độ nhậy 80- 90%. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Có sự chồng chéo giữa đường kính của RT bình thường và RT viêm: • * Điểm cắt >= 7mm - 7% là bình thường. • * Điểm cắt >= 6mm - 27% RT là bình thường. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Đường kính RT bình thường và RT viêm trên CT có sự chồng chéo lớn hơn. • Lời giải thích cho hiện tượng này mô tả trong bài "US of the GI sugar: normal anatomy". (Đã post trên page) SIÊU ÂM RUỘT THỪA • 2 người này không có triệu chứng lâm sàng, có RT kích thước lớn, chứa đầy phân nhưng không bị VRT, điều này được chứng minh trên siêu âm và CT. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Đặc trưng của hình ảnh siêu âm ruột thừa bị viêm: • 1. Không nhu động • 2. Cấu trúc lớp đồng tâm • 3. Không đè ép được • 4. Có đầu tận • 5. Cấu trúc giống xúc xích • 6. Vị trí cố định (thường là điểm cảm ứng phúc mạc rõ nhất) • 7. Đường kính tối đa trung bình là 11mm(6-25mm) • 8. 35% có sỏi phân ở vị trí tắc nghẽn. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Trong 6-12 giờ đầu, lòng ruột thừa giãn mạnh với thành mỏng và chưa có ổ mỡ viêm. • Bệnh nhân này có biểu hiện đau dữ dội, cấp tính vùng quanh rốn giờ thứ 4 và không đau khu trú vị trí ruột thừa giãn(giai đoạn đau nội tạng). SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Những trường hợp VRT sớm dễ bị bỏ qua trong quá trình SA, do không có đau cục bộ xung quanh và không có có mỡ viêm. Hơn nữa, những bệnh nhân này thường được cho về mà không được kiểm tra US hoặc CT, vì các triệu chứng đau nội tạng của họ được giải thích và điều trị như là “các vấn đề về dạ dày hoặc túi mật”. SIÊU ÂM RUỘT THỪA Thâm nhiễm mỡ: • Mô mỡ chịu ảnh hưởng đầu tiên của VRT là mỡ mạc treo ruột thừa. • Mỡ mạc treo RT bình thường có thể nhìn thấy nếu có dịch ổ bụng như ở bệnh nhân này, và có phản âm vừa phải, mềm và có thể nén tốt. SIÊU ÂM RUỘT THỪA Thâm nhiễm mỡ: • Khoảng 4-6h sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, tình trạng viêm bắt đầu ảnh hưởng đến mạc treo RT làm nó to ra, tăng âm và không đè nén được (đầu mũi tên). SIÊU ÂM RUỘT THỪA Thâm nhiễm mỡ: • Tiếp đó là sự sản sinh fibrin trên bề mặt thanh mạc gây ra viêm phúc mạc cục bộ, làm đau lan từ vùng quanh rốn hoặc thượng vị khu trú về ¼ dưới phải. • Thú vị là trong giai đoạn sớm siêu âm nhạy hơn CT. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • BN này đau RLQ từ 18h trước, CT cho thấy sợi mỡ rất nhỏ xung quanh RT 8,5mm. • US có đè ép cho thấy thâm nhiễm mỡ xung quanh RT rất rõ, không nén được, tăng âm. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Sau đó mô mỡ này có xu hướng tăng thể tích. Mỡ mạc nối di chuyển về phía RT cố gắng bọc lại ngăn chặn thủng ruột sắp xảy ra. • Phương pháp nén ngắt quãng là cách tốt nhất xác định thâm nhiễm mỡ không thể nén được. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Việc nén các quai ruột nằm ở vùng bụng cũng làm giảm ảnh hưởng của bất lợi của khí. • Cuối cùng, ruột lân cận và màng treo ruột của nó cũng tham gia vào quá trình tạo thành vách. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Ở bệnh nhân này, US cho thấy một lượng lớn mỡ bị viêm (*) và hồi tràng dày lên tạo thành vỏ bọc (sắp) thủng ruột thừa (mũi tên). • Lưu ý sỏi phân (mũi tên trên CT scan) trong ruột thừa tăng tỉ trọng. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Quá trình “tạo vỏ bọc” này diễn ra liên tục, để càng lâu càng khó khăn cho việc cắt ruột thừa. • Tình trạng khó xử này được thảo luận trong chương “khối ruột thừa”. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Cấu trúc lớp: 1 bất thường, đường viền trống âm không đối xứng và mất cấu trúc dạng lớp cho thấy RT sắp thủng. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Cấu trúc lớp: Trong giai đoạn này luôn có nhiều mỡ viêm (đầu mũi tên). • Càng nhiều cấu trúc lớp bị ảnh hưởng thì khả năng thủng càng cao. • Dấu hiệu đầu tiên là thay đổi âm trong lớp niêm mạc. Dự đoán thủng dựa trên hình ảnh siêu âm không đáng tin cậy lắm và ít có hiệu quả điều trị tại thời điểm đó. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Dịch tự do: Một ít dịch ổ bụng trống âm có ý nghĩa không nhiều nó có thể tìm thấy trong giai đoạn cấp, VRT chưa vỡ hoặc vỡ nhưng có thể tìm thấy ở BN có RT bình thường. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Dịch tự do: Số lượng dịch lớn, đặc biệt là nếu khu trú Và/hoặc đục thường đi kèm liệt ruột cục bộ hoặc khu trú nghi ngờ thủng RT. BN có tiên lượng xấu, đau bụng dữ dội và có CRP tăng cao. • BN nữ 65 tuổi có CRP là 180, siêu âm cho thấy dịch ổ bụng đục (*) và có thể là VRT do sỏi phân (mũi tên). • CT xác nhận có 2 viên sỏi phân ở RLQ, có bóng khí lạ, nghi ngờ là VRT thủng. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Chọc hút dưới siêu âm ra mủ, tiến hành PT thấy RT vỡ, RLQ có ổ mủ. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Tăng sinh mạch: Như đã trình bày ở trên, tăng sinh mạch ở thành RT lúc đầu giảm, do áp suất trong lòng RT cao. Tuy nhiên áp suất này sẽ giảm nhanh vì niêm mạc RT bị tổn thương không thể duy trì tiết dịch bình thường nữa. • Kết quả là phản ứng viêm mạnh và quá trình tăng sinh mạch sẽ xảy ra nhanh đầu tiên là ở mô mỡ xung quanh sau đó là ở thành RT. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Tăng sinh mạch: đây thường là thời điểm BN đến viện, cho hình ảnh quen thuộc chẩn đoán của VRT trên siêu âm. SIÊU ÂM RUỘT THỪA Dấu hiệu thứ phát của VRT: Khi siêu âm không tìm thấy RT và không thấy nguyên nhân khác thay thế thì các dấu hiệu thứ phát của VRT có thể hữu ích. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • Dấu hiệu thứ phát của VRT: • 1. Thâm nhiễm mỡ • 2. Dịch tự do hoặc khu trú • 3. Liệt ruột khu trú hoặc toàn thể thường ở BN nặng có CRP cao, đòi hỏi phải chụp CT. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • BN này đau bụng dữ dội, siêu âm thấy liệt ruột toàn thể & một ít dịch tự do đục (*). Lưu ý chỉ thấy sự di động của ruột khi hít vào và hít ra. CT và PT sau đó xác định VRT mủ do thủng. SIÊU ÂM RUỘT THỪA • BN nữ 67 tuổi, CRP 310, siêu âm cho thấy hồi tràng dày lên, liệt ruột, thâm nhiễm mỡ và tụ dịch (*) nhưng không tìm thấy RTV và nguyên nhân khác gây thủng ruột. • CT đã xác định liệt ruột và hình ảnh RT viêm (mũi tên). • PT thấy viêm phúc mạc nặng do RTV thủng. SIÊU ÂM RUỘT THỪA KHỐI RUỘT THỪA • BN đến viện muộn (>4-5 ngày) sờ thấy khối ở RLQ và viêm phúc mạc nhẹ. • Siêu âm và CT thấy khối mỡ không nén được xung quanh RT, dày thành các quai ruột lân cận. KHỐI RUỘT THỪA • Nếu có tụ mủ xung quanh, chẩn đoán là áp xe RT. Nếu không, chẩn đoán là đám quánh RT. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA • BN có đám quánh RT (ĐQRT) thường được theo dõi cẩn thận vì theo kinh nghiệm của bác sĩ ngoại khoa PT cắt RT trong lúc này gây khó khăn về kĩ thuật hoặc thậm chí là không thể. • ĐQRT có một "vùng xám" lớn, nơi bác sĩ ngoại khoa không chắc chắn có nên PT ngay lập tức hay lựa chọ điều trị bảo tồn. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA • Điều này có thể hiểu được do sự thể hiểu được do sự tiến triển từ từ của VRT thành ĐQRT. Trong quyết định hướng điều trị các triệu chứng lâm sàng chiếm ưu thế hơn siêu âm và CT. • Lấy mủ có vách ngăn trong lòng RT, thường là chống chỉ định PT ngay lập tức. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA • Nếu điều trị bảo tồn ĐQRT thành công, theo dõi trên siêu âm thấy khối nhỏ đi trong vài ngày đến vài tháng. • BN này đã hết triệu chứng từ tuần thứ 3. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA • Siêu âm cho cái nhìn khách quan hơn khám lâm sàng và được sử dụng trong quá trình theo dõi. • Điều này làm hạn chế trường hợp xấu có thể xảy ra. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA • Ưu điểm của siêu âm so với CT là có thể nén được, siêu âm ước tính kích thước khối "sờ thấy được" xung quanh RT viêm. • Nếu cần, có thể nén được trên CT bằng khối gỗ được buộc vào bụng BN. ĐÁM QUÁNH RUỘT THỪA BN béo phì này bị VRT có triệu chứng từ 8 ngày trước. CT có chén ép thấy khối viêm lớn xung quanh RT không nén được. BN được PT ngay lập tức dựa vào lâm sàng. Đường mổ McBurney cắt bỏ đoạn cuối hồi tràng. ÁP XE RUỘT THỪA • Nếu cạnh RT viêm có ổ tụ dịch lớn hoặc nhỏ xung quanh RT là dấu hiệu cho thấy áp xe RT. • Khối đó chứa khí, 50% có sỏi phân, được bao quanh bởi mô mỡ bị viêm không nén được. ÁP XE RUỘT THỪA • Giai đoạn sau, không chỉ mạc nối "cảnh sát trong ổ bụng" mà còn có bờm mỡ đại tràng và mỡ mạc treo cũng các quai ruột lân cận bọc ổ áp xe lại nhằm ngăn chặn mủ tràn vào khoang phúc mạc. ÁP XE RUỘT THỪA • BN có ổ áp xe RT nhỏ có vách ngăn với hồi tràng. • RT nhỏ vì đã chọc hút sạch mủ trong ổ áp xe. • Lưu ý sỏi phân vôi hóa ở đáy ổ áp xe. ÁP XE RUỘT THỪA • BN nam 70 tuổi có ổ áp xe lớn ở RLQ. • CT không tìm được RT. • Siêu âm khẳng định RT viêm (mũi tên). ÁP XE RUỘT THỪA • Nếu chứng minh được có áp xe RT và không hoặc chỉ có viêm phúc mạc nhẹ, điều trị bằng dẫn lư qua da. • Hướng điều trị phụ thuộc vào lâm sàng, hình ảnh siêu âm hoặc CT. ÁP XE RUỘT THỪA • Đa số BN áp xe RT lựa chọn điều trị là dẫn lưu dưới da. • CT cầm để xác định chẩn đoán, mức độ lan rộng của áp xe, đường chọc dẫn lưu an toàn. ÁP XE RUỘT THỪA • Dẫn lưu bằng phương pháp kết hợp siêu âm và X-quang có một số ưu điểm hơn so với dẫn lưu dưới hướng dẫn CT như; nhanh chóng, kiểm soát liên tục nhiều mặt cắt và sử dụng được kĩ thuật nén trong suốt quá trình. ÁP XE RUỘT THỪA • BN này có khối áp xe RT lớn, có vách ngăn với hồi tràng và manh tràng. 1 đường vào nhỏ cho phép chọc dẫn lưu. ÁP XE RUỘT THỪA • Việc lồng ống dẫn lưu trong một dây dẫn cả quang cho phép kiểm tra bằng X-quang. • BN béo phì này dẫn lưu có đầu dò siêu âm sử dụng lực nén cho phép kim tiếm cận gần ổ áp xe làm giảm khoảng cách da-áp xe từ 10 xuống 3,5cm. ÁP XE RUỘT THỪA • Ở những bệnh nhân ổn định, không sốt và chỉ đau nhẹ, có thể mạnh dạn chờ đợi ổ áp xe dẫn lưu tự nhiên bằng các quai ruột lân cận. • Cụ bà 75 tuổi này đã giảm bớt các triệu chứng sau 7 ngày bị đau RLQ, và bà nói với chúng tôi rằng bà đã cảm thấy tốt hơn nhiều. ÁP XE RUỘT THỪA • Siêu âm cho thấy một RT bị viêm (mũi tên) với một ổ áp xe liền kề, được bao bọc bởi lớp mỡ bị viêm và đoạn cuối hồi tràng. • Có khoảng trống âm (*) nối giữa ổ áp xe & hồi tràng cho thấy sự tháo mủ tự phát. ÁP XE RUỘT THỪA • CT xác định vị trí giải phẫu. ÁP XE RUỘT THỪA • BN đã khỏi hoàn toàn sau khi chỉ dùng kháng sinh. • 3 năm sau bà ta được chụp CT do bệnh viêm túi thừa đại tràng sigma, kiểm tra vùng RT thấy RT nhỏ, vẫn tiếp xúc với hồi tràng. • 4 năm sau, ở tuổi 82, sức khỏe bà vẫn bình thường. ÁP XE RUỘT THỪA • Tiến triển của sự tự dẫn lưu mủ vào các quai ruột lân cận có thể được theo dõi bằng siêu âm lặp đi lặp lại. ÁP XE RUỘT THỪA • Tại thời điểm siêu âm BN có khối áp xe RT lớn. Anh ta cảm thấy tốt hơn và không được dẫn lưu. • Ngày hôm sau, anh ta gần như không có triệu chứng gì sau 1 đợt đại tiện phân nặng mùi. ÁP XE RUỘT THỪA • Trong mặt cắt, 2 bóng khí (mũi tên) cho thấy mủ sắp thoát vào manh tràng. ÁP XE RUỘT THỪA • Tự thoát mủ sang ruột lân cận là 1 cách tự giải quyết hiệu quả nhất để Loại bỏ áp xe hoặc viêm mủ. Đường thoát mủ khác (như thành bụng, âm đạo, bàng quang..) chậm hơn và có thể hình thành lỗ dò. ÁP XE RUỘT THỪA • Áp xe Douglas thường tự tháo mủ vào trực tràng, nếu không đòi hỏi phải chọc dẫn lưu qua trực tràng hoặc đáy chậu. • ở BN này có ổ áp xe Douglas phẫu thuật viên đã lên kế hoạch chọ dẫn lưu qua trực tràng, nhưng không xác định được vị trí ổ áp xe. ÁP XE RUỘT THỪA • Dẫn lưu qua đáy chậu có hướng dẫn CT có gây tê tại chỗ đã thành công. ÁP XE RUỘT THỪA • Một số BN bị "áp xe RT" tốt hơn nên PT ngay lập tức. • Hai BN này đều bị bệnh với CRP cao và có dấu hiệu của viêm phúc mạc toàn thân. siêu âm và CT xác nhận liệt ruột và tụ khí lớn, bên phải có một ít khí tự do (mũi tên). ÁP XE RUỘT THỪA • Những phát hiện lâm sàng và CT kết hợp này chỉ ra một cơ chế bảo vệ thất bại, cần phải PT. ÁP XE RUỘT THỪA • Ở trẻ em thường là VRT thủng vì bệnh tiến triển nhanh hơn và hình thành áp xe không tốt như ở người lớn. Trẻ em có áp xe RT cần PT. • Bé gái 11 tuổi bị áp xe RT ngày thứ 10 cả dẫn lưu và cắt ruột thừa đều được thực hiện bằng nội soi dễ dàng. ÁP XE RUỘT THỪA Cuối cùng, ở những bệnh nhân có áp xe nhỏ (<2 cm) (*) gần RT (mũi tên) chỉ có triệu chứng 3-4 ngày, PT cắt RT ngay lập tức kèm theo loại bỏ áp xe nhỏ là một lựa chọn tốt. Lưu ý có sỏi phân (đầu mũi tên). ÁP XE RUỘT THỪA • Những ca khó, vị trí giải phẫu phức tạp, việc trao đổi với bác sĩ ngoại khoa là rất quan trọng. • Thay vì "dán nhãn" một chẩn đoán trên siêu âm hoặc CT tốt hươn nên thảo luận với bác sĩ ngoại trước khi theo dõi. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Khoảng 1/10 BN bị VRT cấp tính đề cập đến một hoặc nhiều đợt có các triệu chứng giống nhau trong những tháng hoặc năm qua, các triệu chứng tại thời điểm đó tự nhiên giảm trong khoảng thời gian 12-24h. • Xét nghiệm thấy WBC tăng cao và CRP bình thường hoặc tăng nhẹ. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Việc sử dụng siêu âm và CT theo dõi BN đau RLQ đã phát hiện hiện tượng “viêm ruột thừa tự khỏi” không phải là hiếm. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Cô gái trẻ này có các dấu hiệu điển hình của VRT trong 24 giờ (WBC 12, CRP 2). siêu âm cho thấy một RT bị viêm. Trong vòng vài giờ, các triệu chứng giảm nhanh chóng và cô ấy không phải PT. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Siêu âm được thực hiện 5 năm sau đó vì những lý do khác và chứng tỏ RT bình thường. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • BN này nhập viện thấy RT giãn và ít mỡ xung quanh. Sau khi kiểm tra bằng siêu âm, BN đã giảm nhanh triệu chứng và không cần PT. • 3 ngày sau anh ta hết triệu chứng, siêu âm cho thấy RT có thể nén được với thành dày,lòng ống xẹp xuống, xung quang có ít mỡ viêm . VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Hình ảnh siêu âm, triệu chứng lâm sàng giải quyết khá nhanh và CRP giảm cho thấy hiện tượng này là do sự lưu thông trở lại trong lòng RT. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • BN này có tiền sử VRT nhưng đã hết triệu chứng vào thời điểm siêu âm. Siêu âm thấy RT nhỏ 6mm được bao quanh bằng chất béo bị viêm, tăng sinh mạch, không thể nén được. Anh ta kể lại 3 cơn bệnh trong 9 tháng qua. Được PT ngay lập tức. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • PT và mô học khẳng định tình trạng viêm cấp tính, thâm nhiễm bạch cầu hạt. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • BN nữ đau RLQ trong 24h (WBC 12, CRP 34), cô ta thấy triệu chứng giải quyết nhanh chóng. • Siêu âm thấy RT nhỏ 6,5mm, xung huyết, bao quanh bởi mỡ viêm. • Cô ta không cần PT và đã hết triệu chứng vào ngày hôm sau. • Siêu âm 5 ngày sau cho thấy RT bình thường (mũi tên). VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • 3 năm sau, các triệu chứng tái phát và hình ảnh siêu âm VRT cấp. • PT thấy RT đã thủng. VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Các giai đoạn của VRT tự khỏi: VIÊM RUỘT THỪA TỰ KHỎI • Hình ảnh siêu âm BN bị VRT tự khỏi hầu hết ở giai đoạn xung huyết, phù nề, tái tưới máu. • Đây là hình ảnh siêu âm ở giai đoạn này của 6 BN: RT nhỏ, có cấu trúc lớp nguyên vẹn. XỬ TRÍ VRT TỰ KHỎI • Cobben và cộng sự đã theo dõi 60 BN VRT tự khỏi không được PT. Trong 2 năm đầu, 23 ca tái phát. 15 năm tiếp, thêm 7 ca. Tỉ lệ tái phát cao 50% kết hợp thực tế là cơn đau bùng phát trong tương lai có thể có bất tiện, chúng đóng vai trò quan trọng trong quyết định hướng xử trí. XỬ TRÍ VRT TỰ KHỎI • Có thể tưởng tượng rằng sau mỗi đợt VRT, thành RT càng bị tổn thương dẫn đến khả năng bị thủng càng cao. • Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều BN bị VRT nhẹ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Điều này chắc chắn giúp sự phục hồi nhanh chóng, nhưng vẫn chưa chắc chắn liệu tỷ lệ tái phát có giảm hay không (xem bên dưới). ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA • Từ khi Sir Reginald Fitz công nhận cơ chế sinh lý bệnh của viêm ruột thừa vào năm 1886, có rất ít nghi ngờ về phương pháp điều trị: cắt ruột thừa sớm trước khi có thể thủng. • Những thập kỷ gần đây, đường mổ Lanz- McBurney ngày càng được thay thế bằng phương pháp cắt ruột thừa nội soi. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA • Sau khi điều trị bảo tồn khối ruột thừa, PT cắt RT có thể thực hiện nhưng tính hữu ích của nó vẫn còn tranh cãi. • 10 năm trước, việc sử dụng kháng sinh còn giới hạn cho những BN bị VRT tiến triển, phức tạp, có liên quan đến nhiễm trùng huyết. Gần đây, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng VRT giai đoạn đầu cũng có thể được điều trị chủ yếu bằng thuốc kháng sinh. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA KHÁNG SINH CHO VRT SỚM • Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một nhóm BN VRT cấp tính và các triệu chứng nhẹ, cơn đầu tiên, CRP thấp, không có sỏi phân và không thủng, có thể được chữa khỏi nhanh chóng chỉ với điều trị kháng sinh. • Tuy nhiên, có một lượng lớn ca tái phát muộn lên đến 40% mà PT vào thời điểm muộn hơn là cần thiết. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA • Một nhược điểm khác của điều trị không PT là siêu âm và CT là một tiêu chuẩn vàng không chắc chắn. • Sự có mặt của sỏi phân là chống chỉ định điều trị bảo tồn bằng kháng sinh. Về mặt này, có một sự tương đồng đáng với sỏi túi mật. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA • Một khi sỏi túi mật (mũi tên lớn) đã được chứng minh là có thể gây tắc nghẽn cổ túi mật hoặc ống túi mật, thì có sự đồng thuận cắt túi mật càng sớm càng tốt. Tương tự như vậy, những bệnh nhân có triệu chứng đã được chứng minh là tắc ruột thừa do phân (mũi tên nhỏ), nên phẫu thuật cắt ruột thừa càng sớm càng tốt. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA • Tương đồng giữa VRT và viêm túi mật do sỏi: ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA • Túi mật và ruột thừa có điểm chung: 1. Có thể bị bỏ qua một cách dễ dàng. 2. Loại bỏ sớm (trong hoặc ngay sau cơn đau đầu tiên) là một thủ tục xâm lấn khá tối thiểu. 3. Các cơn đau lặp đi lặp lại và phức tạp có thể tình cờ dẫn đến bệnh nghiêm trọng. • Các nghiên cứu sâu hơn sẽ phải quyết định xem liệu 65% bệnh nhân bị viêm ruột thừa tắc nghẽn không có phân, cuối cùng có được lợi khi điều trị bằng kháng sinh chính hay không. KẾT LUẬN