Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU
1. Nêu được nguyên nhân hình thành sỏi niệu và phân loại sỏi.
2. Trình bày diễn biến của sỏi và ảnh hưởng của nó.
3. Chẩn đoán sỏi niệu.
4. Kể 5 phương pháp can thiệp sỏi thận hiện nay.
Sỏi niệu là một bệnh lý thường gặp chiêm từ 40- 50% các bệnh nhân nằm
viện, có nơi chiếm tới 53%,.. Nguyên nhân chính gây Bệnh sỏi niệu nguyên phát hiện
còn chưa rõ, việc điều trị hiện nay có nhiều tiến bộ, đa số được dung các phương pháp
ít xâm hại, và tỉ lệ mổ mở ngày nay còn rất thấp từ 5- 20%.
1. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH SỎI NIỆU
Sỏi cản quang
Calci chiếm tỷ lệ 70 - 80% các trường hợp sỏi niệu, nguyên nhân chưa rõ. Người
ta nghĩ do thừa nắng thiếu nước, ngồi nhiều, bất động lâu, bất thường giải phẫu học
(thận xoay dang dở, thận móng ngựa, mạch máu chèn, có thai) và/hoặc ăn uống một
số chất.
Sỏi không cản quang
Do tăng acid uric máu. Sỏi Urat tiết niệu do tăng chuyển hóa Purine từ protein
động vật và nhiều rượu bia.
DIỄN BIẾN CỦA SỎI NIỆU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
Khi sỏi được hình thành, còn nhỏ nó theo dòng nước tiểu để ra ngoài. Nhưng
nếu bị vướng lại ở vị trí nào trên đường đi, lâu ngày gây biến chứng: ứ nước thượng
nguồn trên sỏi, nhiễm khuẩnmvà phá hủy dần thận đó.
Nếu sỏi niệu vướng lại, nó sẽ gây sự tắc nghẽn và ảnh hưởng tới đường niệu qua
3 giai đoạn.
Giai đoạn chống đối
Giai đoạn dãn nở.
Giai đoạn biến chứng.
Thận bị suy dần, chướng nước và nhiễm khuẩn, gây thận ứ mủ, áp - xe quanh
thận và phá hủy dần nhu mô thận.
Sỏi niệu cả 2 bên có thể gây ra suy thận, vô niệu
CHẨN ĐOÁN
Sỏi đường niệu trên: gồm có sỏi thận, niệu quản
Triệu chứng lâm sàng
Cơn đau quặn niệu quản: trường hợp điển hình
Xuất hiện đột ngột thường sau chơi thể thao, lao động nặnghoặc đi lại nhiều.
Cơn đau dữ dội, bệnh nhân phải lăn lộn vã mồ hôi, ói mữa.
Đau xuất hiện ở thắt lưng lan xuống hạ vị, vùng bẹn bìu.
Khám: thấy đau nhói ở điểm sườn lưng, dưới xương sườn 12, làm dấu hiệu rung
thận, bệnh nhân rất đau.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm nước tiểu: thấy có nhiều hồng cầu, có thể tìm thấy cả bạch cầu
và vi trùng, soi cặn lắng có tinh thể Oxalat, Phosphat, Ca.
Echo thấy có ư nước thượng nguồn, thấy sỏi cản âm.
Chụp X quang hệ niệu không sửa soạn: có thể thấy sỏi thận hay niệu quản
hoặc sỏi ở đài thận, đồng thời cho biết hình dáng sỏi,... để giúp dự đoán biện pháp
điều trị.
Chụp U.I.V (niệu đồ nội tĩnh mạch): cho biết hình thể của đài bể thận và
niệu quản, vị trí của sỏi, chức năng của thận, mức độ dãn nở của đài bể thận,...
MSCT (chụp điện toán cắt lớp có dựng hình): khảo sát đường niệu rất tốt,
cho phép thấy luôn mạch máu chèn bất thường.
MRU (cộng hưởng từ đường tiết niệu): không thấy sỏi, nhưng mạnh hơn
MSCT 3 điều (MRI làm được mà MSCT không làm được):
Nữ có thai 3 tháng đầu.
Bệnh nhân dị ứng iode.
Bệnh nhân bị suy thận.
Siêu âm: giúp xác định mức độ ứ nước của thận, phát hiện sỏi không cản
quang.
(Sỏi nephrocalcinosis)
Chụp X quang niệu quản bể thận ngược dòng (UPR): áp dụng cho các case
thận không hiện trên UIV mà bệnh nhân không có điều kiện chụp MSCT hay MRU,
sỏi không cản quang.
1. Học viện quân y, Bài giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học(2007).
3. Hội tiết niệu thận học (2007), Bệnh học tiết niệu, NXb y học Hà Nội.