Professional Documents
Culture Documents
Dr François SELLAL
CMRR de Strasbourg-Colmar
Hôpitaux Civils de Colmar
Auguste D.
Tử vong : 51 tuổi
Bệnh cảnh lâm sàng Bệnh cảnh thần kinh bệnh
học
tau
1. Không có sự khác biệt giữa các SSTT quan sát thấy trước
và sau 65 tuổi.
Quan niệm SSTT trước lão hoá /lão hoá biến mất.
2. Tương quan tốt giữa thoái hoá thần kinh dạng sợi và
lâm sàng
Giai đoan I và II: Giai đoan III và IV: Giai đoan V và VI:
Liên nôi khứu Hệ limbic Vỏ não mới
Những gì mà bệnh học TK đã cho ta biết (3)
Mối tương quan yếu giữa sự ứ đọng bêta amyloid và lâm
sàng .
.
AD : Bệnh Alzheimer
Vascular : Tổn thương mạch máu
33 CAA : bệnh mạch máu nhiễm bột
Other : các nguyên nhân khác của SSTT
No pathologies : không có bất thường
Có SSTT (n=98)
58
> CEP
Mức học
vấn cao
Bình thường
Tiền-SSTT
< CEP
Mức học
vấn thấp Bình thường
Tiền-SSTT
Bệnh Alzheimer
Định nghĩa lâm sàng-bệnh học nhưng :
• Bệnh Alzheimer « rất có thể » chỉ khi có SSTT (McKhann, 1984).
• Bệnh Alzheimer trên mô học mà không có triệu chứng lâm
sàng
• Các bệnh Alzheimer không điển hình (đặc biệt trên người
trẻ):
– thất ngôn tiến triển không lưu loát
– thất ngôn thiểu năng lời nói
– teo vỏ sau (hội chứng Benson)
– các thể thuỳ trán của bệnh Alzheimer…
•Các bệnh cảnh điển hình Alzheimer nhưng lại không phải
bệnh Alzheimer !
Bà KM. Khởi đầu triệu chứng lúc 34 tuổi
Phàn nàn :
• rối loạn thăng bằng
• khó viết
• phàn nàn về trí nhớ
Khám lâm sàng (lúc 35 tuổi) :
• thất điều tiểu não nặng tư thế đứng mất vững
• khó nói và loạn tầm rõ
• Run khi chú ý
• PXGX nhậy
• thi thoảng có giật cơ
« Teo tiểu não »
« Bệnh Pierre-Marie »
KM
• MMSE : 22*/30
• RL trí nhớ dài hạn
• RL tập trung-chú ý
• RL các chức năng điều hành
Các xét nghiệm bổ sung
Thuỳ thái dương T1, dấu ấn Hải mã, dấu ấn kháng-tau (x40)
kháng-Ab (x20)
Hình: BS Béatrice Lannes CHU Strasbourg
Bà KM, hải mãi sừng trước, kháng-tau (x400)
CHT não
đảo ngược-hồi phục IR,
các lớp cắt phẳng
11C-PiB PET assessment of change in fi brillar amyloid-β load in patients with Alzheimer’s disease treated with bapineuzumab: a phase 2, double-blind, placebo-controlled, ascending-dose study
Juha O Rinne, David J Brooks, Martin N Rossor, Nick C Fox, Roger Bullock, William E Klunk, Chester A Mathis, Kaj Blennow, Jerome Barakos,
Aren A Okello, Sofi a Rodriguez Martinez de LIano, Enchi Liu, Martin Koller, Keith M Gregg, Dale Schenk, Ronald Black, Michael Grundman
Lancet Neurol 2010
Hướng tới một định nghiã lâm sàng –sinh học của
bệnh Alzheimer
Sớm
Các dấu ấn có định khu :
• Cố định fluoro-déoxyglucose trên PET Không
• Teo thái dương trong trên CHT Không
mutation APP
Đột biến APP
17%
3%
12% duplication
Sao chép
APP
8% Đột biến
mutation
PSEN1
Đột biến
mutation
60% PSEN2
mutation
Đột biến không
inconnue
biết được
Bằng chứng in vivo của bệnh học thần kinh dạng Alzheimer (1 trong
những tiêu chí sau) :
•Giảm Ab1-42 kèm tăng P-tau hoặc tăng tau trong DNT
•Dấu ấn amyloïde trên TEP
•Đột biến gien nhiễm sắc thể thường gien di truyền trội của bệnh
Alzheimer (APP, PSEN1 ou PSEN2)
Hướng tới một định nghĩa lâm sàng-sinh học của
bệnh Alzheimer
Dubois et al (IWG1), 2010; Dubois et al (IGW2), 2014
Ứ đọng amyloïd
Năm dự kiến liên quan đến sự xuất hiện của các triệu chứng
Tiến triển theo thời gian của các bất thường dấu ấn sinh học tương
đối trong bệnh Alzheimer (thể di truyền của bệnh Alzheimer)
AβLCR
Aβ DNT
PET amyloïde
Tau DNT
RL nhận thức
SSTT
Năm
11C-PiB PET assessment of change in fi brillar amyloid-β load in patients with Alzheimer’s disease treated with bapineuzumab: a phase 2, double-blind, placebo-controlled, ascending-dose study
Juha O Rinne, David J Brooks, Martin N Rossor, Nick C Fox, Roger Bullock, William E Klunk, Chester A Mathis, Kaj Blennow, Jerome Barakos,
Aren A Okello, Sofi a Rodriguez Martinez de LIano, Enchi Liu, Martin Koller, Keith M Gregg, Dale Schenk, Ronald Black, Michael Grundman
Lancet Neurol 2010
Tiến triển trên ADAS-cog Tiến triển của thể tích hải mã
Không nhầm lẫn giữa hiệu quả lâm sàng và hiệu quả trên dấu ấn
sinh học.
Aisen Alzheimers Dement 2011;7:e48-50
SSTT : hướng tới một tập hợp hỗn hợp
mille-feuille về bệnh
• Kiểu gien
Các lợi ích của việc chẩn đoán sớm, ngay
trong giai đoạn khởi đầu.
• Cung cấp được các câu trả lời thích hợp khi các triệu chứng
đầu tiên xảy ra.
– Quên, thay đổi tác phong được người thân thông cảm xử trí tốt hơn.
– Đặt được tên cho nguồn gốc của các rối loạn, thường được bệnh
nhân cảm nhận ngay từ đầu.
• Chẩn đoán tốt hơn các bệnh cảnh không điển hình.
• Cho phép bệnh nhân tổ chức tốt hơn tương lai của họ (lúc
bệnh nhân còn có thể diễn đạt được).
• Cho phép khởi đầu sớm nhất các điều trị khỏi bệnh (nếu các
điều trị này có).
• Tạo thuận lợi cho nghiên cứu trên điều trị bệnh.
Theo Delacourte
Pr tiền Amyloid (APP)
APP
Oligomères Ab
Ab
Tau
Không có điều
trị
Nặng
Courbe hypothétique
Đường de l’effet
cong giả thuyết attendu
về hiệu quảd’un traitement
mong đợi sopar
vớirapport
mức au déclin
suy giảm attendu
dự kiến
bjectifTrong
réaliste d’unngười
thực tế, những traitement : stabilisation
chăm sóc nói rằng de
họ có thể duy trì các l’état
điều kiện cl
ent ousống chấp nhận được và có thể
ralentissement deđốil’inexorable
phó với căn bệnh, miễn là bệnh
déclin nhân sympt
des giữ ở
mức ổn định và các rối loạn hành vi có thể kiểm soát được.
maladie (1)
ets symptomatiques avérés des traitement anti-démentiels actuel
Các hiệu quả của việc khởi đầu chậm lại của bệnh trên tỉ lệ hiện mắc của
sa sút trí tuệ (Ước tính Hoa Kỳ )
Khoảng thời
gian (năm) 8
Alzheimer ở Hoa Kỳ
Tỉ lệ hiện mắc bệnh
0
0.5 6
(triệu)
1
2 4
5
2
0
2037 2047
2017 2027
1997 2007 Năm
Brookheimer et al 1998
Những điều cần nhớ
• Bệnh Alzheimer trờ nên một Hội chứng lâm sàng –sinh
học nhờ có sự tiến bộ trên lĩnh vực dấu ấn sinh học.
• Các dấu ấn sinh học là bất thường gần 15 năm trước các
triệu chứng lâm sàng đầu tiên.
• Ta có thể chẩn đoán bệnh Alzheimer lúc khởi đầu.
• Chẩn đoán sớm này có nhiều lợi ích hơn là các điều bất
tiện.
• Nó là một bước tiến trước việc chữa khỏi bệnh
Alzheimer trong tương lai
Cảm ơn bạn đã quan tâm