Professional Documents
Culture Documents
BS An-SSTT 2022
BS An-SSTT 2022
SSTT là một hội chứng được đặc trưng bởi sự suy giảm nhiều chức
năng cao cấp của vỏ não mà không có rối loạn ý thức suy giảm và trở
ngại đáng kể cho các hoạt động nghề nghiệp, xã hội và các hoạt động
sống hàng ngày của người bệnh
Nguyên nhân gây SSTT rất đa dạng và thường là phát hiện được
Khả năng phục hồi của SSTT phụ thuộc bệnh lý nằm bên dưới và việc
điều trị sớm
TỶ LỆ SA SÚT TRÍ TUỆ
Việt Nam:
Viện Sức khoẻ Tâm thần (1999): nghiên cứu ở Thái Nguyên:
0,64% dân số
Bệnh viện Lão khoa Quốc gia (2005): nghiên cứu ở Ba Vì:
Bộ Y tế (2015): Dự án bảo vệ SK tâm thần cộng đồng (nghiên cứu trên 78242
người ở 9 cụm dận cư có đặc điểm KT, XH, địa lý khác nhau):
0,78% dân số
NGUYÊN NHÂN GÂY SSTT
Các biểu hiện suy giảm nhận thức: là các triệu chứng cốt lõi của
SSTT
BPSD (Behavioral and Psychological Symptoms of Dementia –
Các triệu chứng hành vi và tâm lý): được coi là phần không thể
thiếu trong các RL suy giảm trí nhớ ngay từ khi các RL này được
mô tả; thường là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thể chế hoá
Hội Tâm thần học người già quốc tế - IPA (1999): lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ
BPSD để chỉ “các triệu chứng bất thường về tri giác, nội dung tư duy, cảm xúc và
hành vi thường xảy ra ở BN mắc SSTT”:
- Các triệu chứng hành vi: thường được xác định dựa vào sự quan sát BN, bao
gồm hành động gây hấn, la hét, bồn chồn không yên, kích thích, đi lang thang, các
hành vi không phù hợp văn hoá, giải toả bản năng tình dục, tích trữ đồ đạc, chửi rủa
và triệu chứng “cái bóng”
- Các triệu chứng tâm lý: chủ yếu xác định dựa vào việc phỏng vấn BN và người
than, bao gồm: lo âu, trầm cảm, ảo giác và hoang tưởng
Finkel, S.I., Burns, A. (1999). BPSD Consensus Statement, International Psychogeriatric Association
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BPSD
Các BPSD ít gặp hơn nhưng cũng có thể gây khó chịu:
Kích thíchĐi đi lại lại
Hành vi không phù hợp với văn hoá
Giải toả bản năng tình dục La hét
Các BPSD phổ biến và gây khó chịu nhưng dễ quản lý và ít khi dẫn đến
phải thể chế hoá:
Khóc lóc Chửi bới
Thờ ơ Hỏi lặp đi lặp lại
Triệu chứng “cái bóng”
Cơ chế bệnh sinh của BPSD chưa được hiểu biết đầy đủ
Có nhiều nguyên nhân được cho là có liên quan với BPSD:
Yếu tố di truyền
Yếu tố sinh học thần kinh
Các yếu tố tâm lý
Các yếu tố xã hội
Đối với mối triệu chứng/nhóm triệu chứng BPSD cụ thể, mỗi nhân tố trên
có thể có vai trò khác nhau
Việc xác định mô hình bệnh nguyên – bệnh sinh của BPSD sẽ quyết định
việc phát triển chiến lược điều trị các triệu chứng này
The IPA Complete Guides to BPSD – Specialists Guide, 2012
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ SÀNG LỌC SSTT
Trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE: Mini-Mental
State Examination): là trắc nghiệm sàng lọc SSTT được sử dụng rộng rãi nhất.
Nhược điểm: không nhạy với suy giảm nhận thức nhẹ, và bị ảnh hưởng bởi
tuổi và trình độ học vấn, ngôn ngữ, vận động và thị lực
Mini-Cog: Trắc nghiệm Mini-Cog bao gồm vẽ đồng hồ và nhắc lại 3 từ không
liên quan
Ưu điểm của Mini-Cog là có độ nhạy cao dự đoán tình trạng SSTT, thời gian
làm trắc nghiệm ngắn hơn so với MMSE, dễ quản lý, và giá trị chẩn đoán
không phụ thuộc vào trình độ học vấn và ngôn ngữ
TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ SÂU TỪNG LĨNH VỰC NHẬN THỨC
Nhớ danh sách từ (Word list recall): Nhớ lại ngay, nhớ lại sau 5 phút,
Nhớ lời (Verbal Memory) nhận biết từ sau 5 phút
Kể lại câu chuyện (Story recall): Kể lại ngay, kể lại sau 5 phút
Nhớ hình (Visual Memory) Nhớ lại hình (Picture recall): Nhớ lại ngay, nhớ lại sau 5 phút, nhận
biết hình sau 5 phút
Sự chú ý đơn giản (Symply Đọc xuôi dẫy số (Digit Span Forward), Đọc ngược dẫy số (Digit Span
Attention) Backward
Chú ý phức tạp (complex attention) Trắc nghiệm nối điểm phần B (trailmaking test)
Ngôn ngữ (Language) Định danh của Boston sửa đổi (Modified Boston Naming)
Nói lưu loát từ (Verbal Fluency)
- DSM – I và DSM – II: chỉ tập trung vào các triệu chứng nhận thức
- DSM – III và DSM – III – R: chú ý đến việc mô tả các triệu chứng và hành vi gây
rắc rối trong việc quản lý BN SSTT
- DSM – IV: đưa ra tiêu chuẩn suy giảm nhiều lĩnh vực – nhận thức
- DSM – IV – TR: chú ý mô tả nhiều hơn các đặc điểm LS liên quan như các vấn
đề về nhận thức, cảm xúc, hành vi và chức năng vận động và cụm từ “với RL
hành vi” được dùng để xác định các dưới nhóm của SSTT
- DSM – V: sử dụng thuật ngữ RLTK nhận thức để thay thế cho SSTT (RLTKNT
điển hình tương đương với SSTT, RLTKNT nhẹ trùng lấp với SGNT nhẹ)
- ICD – 11: cũng sử dụng thuật ngữ RLTKNT thay thế cho SSTT
CHẨN ĐOÁN SA SÚT TRÍ TUỆ/RỐI LOẠN
THẦN KINH NHẬN THỨC ĐIỂN HÌNH
THEO DSM – V
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT
A. Có bằng chứng SGNT đáng kể ở ít nhất 2 trong các lĩnh vực nhận thức (sự tập trung
chú ý, c/n điều hành, học tập và trí nhớ, c/n ngôn ngữ, thị giác không gian và nhận thức
XH) dựa trên:
1. Than phiền của người bệnh, hoặc của người thân, hoặc ghi nhận bởi bác sĩ về
sự suy giảm rõ rệt c/n nhận thức của BN, và
2. Suy giảm đáng kể trong biểu hiện nhận thức, tốt nhất là được xác định các test
TTK đã được chuẩn hóa hoặc nếu không thì dựa trên đánh giá LS có chất lượng
khác
B. SGNT làm ảnh hưởng đến tính độc lập trong các hoạt động hằng ngày (tức là cần
sự hỗ trợ tối thiểu ở các hoạt động sống phức tạp như trả hóa đơn, dùng thuốc điều
trị,...)
C. Bệnh nhân không đang bị mê sảng, lú lẫn cấp
D. SGNT không phải do nguyên nhân TTK khác (ví dụ trầm cảm hay TTPL)
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT DO BỆNH ALZHEIMER
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT DO BỆNH ALZHEIMER
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT THUỲ TRÁN – THÁI DƯƠNG
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT THỂ LEWY
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT THỂ LEWY
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT MẠCH MÁU
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, 2013, APA
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN SSTT DO BỆNH PARKINSON
Donepezil được chỉ định cho SSTT mạch máu đơn thuần (IIa, level A)
Galantamin được chỉ định cho SSTT mạch máu phối hợp vì chưa đủ
bằng chứng trong điều trị SSTT mạch máu đơn thuần (IIa, level A).
Lợi ích của rivastigmine và memantine không được thiết lập tốt
trong SSTT mạch máu (IIb; level A)
A Statement for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association, 2011
CẢI THIỆN CÁC TRIỆU CHỨNG NHẬN THỨC BẰNG THUỐC
Rivastigmine ✓ ✓ (*) ✓ ✓ ✕
✓(*): Chỉ dùng nếu nghi ngờ có phối hợp SSTT trong bệnh Alzheimer, Parkinson hoặc thể Lewy
✓ (2*): Chỉ dùng khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định với các thuốc ức chế ChoE khác
LĐLP dựa vào cộng đồng, kết hợp các phương pháp nâng cao NT và cải thiện
hành vi giúp BN mắc bệnh Alzheimer cải thiện SGNT, c/n hoạt động hàng ngày,
tăng khả năng độc lập và giảm nhu cầu trợ giúp trong CS và sinh hoạt hàng ngày
Các biện pháp can thiệp NT với nhiều nội dung, kèm theo rèn luyện TD đều đặn
và hướng dẫn các kỹ năng trong c/s sinh hoạt hàng ngày có lợi ích trong việc nâng
cao NT chung và CLCS cho BN Alzheimer và có thể trì hoãn sự SGNT và kỹ năng
trong sinh hoạt hàng ngày
Các chương trình đào tạo NT và kích thích NT cho các cá nhân và nhóm BN
Alzheimer có tác động tích cực đến việc cải thiện và duy trì các kỹ năng NT ở các
BN này
Woods B. et al, Cognitive stimulation to improve cognitive functioning in people with dementia. Cochrane Database of Systematic Reviews 2012
Bahar-Fuchs A. et al, Cognitive training and cognitive rehabilitation for mild to moderate Alzheimer’s disease and vascular dementia. Cochrane Database of
Systematic Reviews 2013
Kim K. et al, Cognitive Stimulation as a terapeutic modality for dementia: a meta-analysis. Psychiatry Investig 2017
MÔ HÌNH CAN THIỆP BPSD
• Triệu chứng gì? Xuất hiện từ bao giờ? Biểu hiện như thế nào? Mức độ nặng? Khởi phát trong hoàn cảnh nào?
Mô tả và
lượng Có yếu tố gì thúc đẩy không? Động lực gia đình?
giá
Tible O.T et al. Best practice in the management of behavioural and psychological symptoms of dementia. Ther Adv Neurol Disord, 2017
CÁC LIỆU PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC CHO BPSD
Các phương pháp tiếp cận điều trị tâm lý xã hội được coi là lựa chọn hàng đầu đối với tất cả
các rối loạn cảm xúc và hành vi ở BN SSTT
Ngay cả khi BPSD gây ra do những khó chịu về cơ thể, trầm cảm hay loạn thần, các can
thiệp tâm lý sẽ vẫn có lợi khi được kết hợp với các thuốc điều trị bệnh cơ thể, thuốc CTC hay
thuốc CLT
Các LPTL đạt hiệu quả tốt nhất khi được điều chỉnh phù hợp với từng cá thể
Những người CS là cộng tác viên chủ chốt: cần cung cấp kiến thức và hỗ trợ họ phát hiện
triệu chứng và điều chỉnh cách chăm sóc của họ giúp giảm triệu chứng của BN
Cải thiện môi trường cũng có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu BPSD do làm giảm sự khó
chịu, khuyến khích các hoạt động có ý nghĩa, tối đa hoá sự độc lập và thúc đẩy sự an toàn
The IPA Complete Guides to BPSD – Specialists Guide, 2012
CÁC LIỆU PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC CHO BPSD
Các thuốc được chỉ định khi các BPSD không đáp ứng với các can
thiệp không dung thuốc, nặng, hoặc gây nguy hiểm cho BN hoặc
người khác
Thường kết hợp với các can thiệp không dung thuốc
Việc kê đơn phải tính đến khả năng và sự chấp thuận của BN
Điều chỉnh liều: chuẩn độ liều chậm và thận trọng với việc theo dõi
chặt chẽ sự xuất hiện của các tác dung phụ
Cần xem xét tuổi và những thay đổi về dược động học, dược lực học, tình
trạng dinh dưỡng và chức năng gan thận liên quan với bệnh tật
Các BN SSTT già nhạy cảm hơn BN trẻ hơn về tác dụng phụ của nhiều
loại thuốc, đặc biệt các thuốc gây ngủ, SGNT; tác dụng phụ kháng
cholinergic trung ương hoặc các triệu chứng ngoại tháp
Nhiều BN SSTT (đặc biệt SSTT thể Lewy và SSTT trong bệnh Parkinson)
sẽ nhạy cảm với thuốc CLT (nhất là CLT điển hình) do sự suy giảm trong
các con đường dopaminergic
The IPA Complete Guides to BPSD – Specialists Guide, 2012
LIỆU PHÁP HOÁ DƯỢC CHO BPSD
Trước khi quyết định lựa chọn thuốc điều trị BPSD, cần đặt ra các câu
hỏi sau:
BPSD này có cần thiết dung thuốc không, và tại sao?
BPSD này có khả năng đáp ứng với thuốc không?
Loại thuốc nào là phù hợp nhất với BPSD này?
Tác dụng phụ nào của thuốc có thể dự đoán sẽ xuất hiện?
Thời gian điều trị thuốc có thể kéo dài bao lâu?
Điều trị bằng thuốc cho BPSD chỉ nên được bắt đầu sau khi thảo luận về
các nguy cơ và lợi ích của việc điều trị với BN hoặc người ra quyết định
thay thế, và khi các triệu chứng đã được tìm thấy:
• Không có nguyên nhân thực thể;
• Không được gây ra bởi tác dụng của thuốc khác;
• Không được gây ra bởi các yếu tố môi trường;
• Không đáp ứng hoặc không thích hợp với các can thiệp không dùng
thuốc
The IPA Complete Guides to BPSD – Specialists Guide, 2012
Loại thuốc Triệu chứng mục tiêu
Chống loạn thần Loạn thần, gây hấn, kích thích, RL nhịp thức – ngủ
Chống trầm cảm
Trazodone RL nhịp thức – ngủ, kích thích, gây hấn, lo âu, trầm cảm
SSRIs Trầm cảm, kích thích, cáu kỉnh, loạn thần
Các thuốc khác (VD: mirtazapine, Trầm cảm
bupropion)
TCAs Trầm cảm
Các thuốc tăng cường nhận thức
Các thuốc ức chế cholinesterase Nhận thức, thờ ơ, vận động bất thường, lo âu, trầm cảm, loạn
(galantamine, donepezil, rivastigmine) thần (HT, AG)
Memantine Nhận thức, gây hấn, kích thích, cáu kỉnh, loạn thần
Các thuốc khác
Chống co giật Kích thích, gây hấn, các triệu chứng giống hưng cảm
Benzodiazepines Lo âu, kích thích, RL giấc ngủ