Là bệnh tâm thần nặng, có tính chất mạn tính,
kết quả cuối cùng làm tan rã nhân cách của người bệnh hoàn toàn, chiếm tỷ lệ # 0,3 – 0,5% dân số. Bệnh thường bắt đầu ở lứa tuổi từ 15 – 45, cao nhất từ 18 – 26 tuổi, rất hiếm gặp trước 10 tuổi và sau 50. Về giới tính nam và nữ bằng nhau. Một số nghiên cứu nhận thấy nam giới thường có nhiều triệu chứng hơn nữ. Và tiên lượng ở bệnh nhân nữ tốt hơn so với nam do thường có hoạt động xã hội tốt hơn nam giới. ĐẠI CƯƠNG: (tt) Về lịch sử, bệnh TPPL được mô tả từ năm 1400 trước CN. Esquirol (1772 - 1840) đã mô tả tình trạng thiếu sót (sa sút) tâm thần mắc phải ở người trẻ dưới 25 tuổi. Benedict Morel (1809 - 1873) lần đầu tiên nghiên cứu một bệnh tâm thần trong thời thiếu niên đưa đến thiếu sót (sa sút) tâm thần nhanh và ông gọi bệnh này là “sa sút sớm”… Bleuler đã nêu 4 triệu chứng cơ bản của TTPL, thường được gọi là 4 chữ A của Bleuler: - Rối loạn liên tưởng (Association disturbances) - Rối loạn cảm xúc (Affective disturbances) - Tự kỷ (Autism) - Hai chiều (Ambivalence) CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
1. Tính tự kỷ và thiếu hòa hợp:
Tính tự kỷ: người bệnh dần dần tách ra khỏi thực tại, thu hút vào thế giới nội tâm, họ vô cớ bỏ nghề nghiệp, học tập, ít chịu tiếp xúc với người thân, không quan tâm đến ngoại cảnh, những hành vi cử chỉ lời nói chỉ riêng họ hiểu được. Tính thiếu hòa hợp: thể hiện sự thiếu thống nhất của các hoạt động tâm thần của người bệnh, cũng như giữa người bệnh và môi trường xung quanh. Sự thiếu hòa hợp thường được thể hiện rõ nhất giữa tư duy, cảm xúc và hành vi tác phong. Họ thường thể hiện tính 2 chiều như vừa yêu lại vừa ghét, có các hành vi kỳ dị như cười nói một mình, có trạng thái kích động hoặc căng trương lực… CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (tt):
2. Giảm sút thế năng tâm thần: được biểu
hiện rõ nhất ở giai đoạn di chứng, khác với sa sút tâm thần không có các rối loạn nặng nề về trí nhớ, trí năng mà chỉ liên quan đến sự giảm sút hoạt động trong các lĩnh vực học tập, quan hệ xã hội và chăm sóc bản thân. Trong những trường hợp nặng, bệnh nhân mất khả năng tự lập, không quan tâm đến vệ sinh cá nhân và phải dựa hoàn toàn vào gia đình và xã hội CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (tt):
Các rối loạn hoang tưởng
Các rối loạn cảm giác - tri giác Các rối loạn hành vi tác phong như kích động, gây hấn, căng trương lực, ... Các thể lâm sàng: Hoang tưởng – F20.0 Thể thanh xuân – F20.1 Thể căng trương lực – F20.2 Thể không xác định (undifferentialted schizophrenia)– F20.3 Thể trầm cảm sau phân liệt – F20.4 Thể di chứng – F20.5 Thể đơn thuần – F20.6 Thể khác – F20.8 Thể không biệt định (unspecified schizophrenia) – F20.9 CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: (ICD-10) a. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hoặc bị đánh cắp và tư duy bị phát thanh. b. Các hoang tưởng bị kiểm soát, bị chi phối hoặc bị động, có liên quan rõ rệt đến các cử động của cơ thể hoặc các chi hoặc các ý nghĩ, hành vi, hoặc cảm giác đặc biệt, tri giác hoang tưởng. c. Các ảo thanh bình phẩm liên tục về hành vi của bệnh nhân, hoặc bàn tán với nhau về bệnh nhân, hoặc các loại ảo thanh lời nói khác xuất phát từ một phần nào đó của cơ thể. d. Các loại hoang tưởng dai dẳng khác không phù hợp với nền văn hóa và hoàn toàn không thể có như sự đồng nhất về tôn giáo hoặc chính trị hoặc các quyền lực và khả năng siêu nhân (ví dụ có thể kiểm soát thời tiết, hoặc có thể giao tiếp với những người từ một thế giới khác) e. Các ảo giác dai dẳng bất kỳ loại nào, kèm theo các hoang tưởng thoáng qua hoặc mới hình thành, không có nội dung rõ ràng hoặc kèm theo các định kiến dai dẳng, hoặc các ảo giác xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng liên tiếp. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH (tt): f. Tư duy bị ngắt quảng hoặc xen lẫn, đưa đến ngôn ngữ không liên quan hoặc không phù hợp, hoặc sáng tạo ngôn ngữ. g. Hành vi căng trương lực như kích động, giữ nguyên dáng hoặc uốn sáp tạo hình, phủ định, không nói và sững sờ. h. Các triệu chứng âm tính như vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn và sự cùn mòn hoặc không phù hợp của các phản ứng cảm xúc, thường đưa đến sự tách rời xã hội và giảm sút thành tích xã hội (các triệu chứng này không do trầm cảm hoặc do thuốc an thần gây ra). i. Biến đổi toàn bộ, thường xuyên và rõ rệt một số nét hành vi như mất hứng thú, hành vi không mục đích, không hoạt động, tự thu rút và cô lập xã hội (chỉ liên quan đến chẩn đoán TTPL thể đơn thuần và phải hiện diện trong ít nhất một năm) CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH (tt):
Chẩn đoán TTPL phải có ít nhất 1 triệu chứng
rõ rệt (và thường là 2 hoặc trên 2 triệu chứng nếu ít rõ rệt) thuộc về bất kỳ một nhóm trong các nhóm từ a đến d hoặc các triệu chứng thuộc ít nhất 2 trong các nhóm từ e đến h phải hiện diện rõ ràng hầu hết thời gian trong một tháng hoặc lâu hơn. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: (DSM.5) A. Có hai triệu chứng (hoặc nhiều) hơn, mỗi triệu chứng hiện diện trong thời gian một tháng (hoặc ít hơn nếu điều trị thành công) và phải có ít nhất triệu chứng (1), (2) hoặc (3): (1) Hoang tưởng (2) Ảo giác (3) Ngôn ngữ vô tổ chức ((rời rạc hoặc lạc đề) (4) Hành vi vô tổ chức hoặc căng trương lực (lưu ý không bao gồm các triệu chứng được coi như là một cách phảu ứng theo một nền văn hóa nào đó). (5) Triệu chứng âm tính (thờ ơ hoặc giảm cảm xúc) CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: (DSM.5) B. Trong phần lớn thời gian bị rối loạn giảm sút một hoặc nhiều lĩnh vực chính như công việc, nghề nghiệp, ... so với trước đây. C. Thời gian rối loạn kéo dài ít nhất 6 tháng, bao gồm 1 tháng đáp ứng tiêu chẩn A và ca1cc giai đoạn tiền triệu hoặc di chứng. D. Loại trừ các RL. PLCX, trầm cảm, hoặc RLO Lưỡng cực E. Các rối loạn này không do tác động của một chất hoặc bệnh lý khác gây ra. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: (DSM.5)
F. Nếu tiền sử có rối loạn phổ tự kỷ hay rối loạn
giao tiếp khởi phát thời thơ ấu, việc chẩn đoán TTPL chỉ được thiết lập khi hoang tưởng hoặc ảo giác nổi bật, ngoài ra các triệu chứng khác của TTPL cũng phải hiện diện trong ít nhất 1 tháng (có thể ít hơn nếu điều trị thành công). CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Các rối loạn tâm thần thực tổn (F06)
2. Rối loạn khí sắc (F3...) 3. Rối loạn dạng phân liệt (F21) 4. Rối loạn loạn thần ngắn (F23) 5. Rối loạn hoang tưởng (F22, F24) 6. Rối loạn phân liệt cảm xúc (F25) 7. Rối loạn nhân cách 8. Rối loạn tự kỷ NGUYÊN NHÂN 1. Các chất dẫn truyền thần kinh: - Dopamin: tăng hoặc giảm Dopamine tại một số vùng ở não. - Khác: + Serotonin + Noradrenaline + Amino acid: GABA, Glutamate 2. Bệnh lý thần kinh: Do các nguyên nhân từ não thất, vỏ não trước trán, hạch nền và tiểu não, ... . NGUYÊN NHÂN (tt) 3. Di truyền: Tỷ lệ (%) - Dân số chung 0,3 - 0,5 - ACE ruột 8 - Sinh đôi khác trứng 12 - Sinh đội cùng trứng 47 - Con của cha (hoặc mẹ) bị TTPL 12 - Con của cha và mẹ đều bị TTPL 40 4. Môi trường 5. Các yếu tố tâm lý, XH, ... CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG (tương đối) NỘI DUNG TỐT XẤU Thời gian khởi bệnh trễ sớm Yếu tố thuận lợi có không Khởi phát rầm rộ từ từ Quan hệ xã hội, nghề nghiệp trước khi có không bệnh tốt xấu Kèm các triệu chứng rối loạn khí sắc có không Lập gia đình có không Tiền sử gia đình về rối loạn khí sắc có không TIÊN LƯỢNG (tt):
NỘI DUNG TỐT XẤU
Hệ thống nâng đỡ có không
Triệu chứng dương tính, âm tính (+) (-)
Bất thường cấu trúc não không có
Đáp ứng với điều trị có không
ĐIỀU TRỊ 1. Điều trị sinh học: - Thuốc chống loạn thần: + Một số thuốc chống loạn thần cổ điển: Chlorpromazine 100 mg, Aminazine (viên và ống) 25 mg Levomepromazine (Tisercine) 25 mg (viên và ống) Haloperidol 1mg, 2 mg, 5 mg (viên và ống) + Một số thuốc chống loạn thần thế hệ mới - SDA: (Serotonin – Dopamine Antagonist) Rispéridone (Risperdal, Respidon, Spérifar, Resdep) 1mg, 2 mg. 4mg Olanzapine (Ozapin, ) 5mg, 10mg Amisulpride (Solian, Gayax, Sullivan…): 100 mg, 200 mg Quetiapine (Seroquel): 200 mg , 300 mg. Aripiprazole (Abilify) Clozapine ĐIỀU TRỊ (tt) Thuoác choáng loaïn thaàn coù 3 taùc duïng: 1. Taùc duïng choáng nhöõng trieäu chöùng döông tính nhö hoang töôûng, aûo giaùc. 2. Taùc duïng eâm dòu laøm giaûm nhöõng kích ñoäng vaän ñoäng vaø lo aâu. 3. Taùc duïng choáng nhöõng trieäu chöùng aâm tính vaø söï sa suùt ôû beänh nhaân taâm thaàn phaân lieät. ĐIỀU TRỊ (tt): * Nguyên tắc điều trị: Việc sử dụng các thuốc CLT trong TTPL cần tuân theo 5 nguyên tắc chính: (1) Thầy thuốc phải xác định rõ các triệu chứng đích cần điều trị. (2) Một thuốc CLT đã có tác dụng tốt cho bệnh nhân trước đây nên được sử dụng lại. Nếu không có thông tin này việc chọn 1 thuốc CLT thường dựa trên tác dụng phụ. Các thuốc SDA ít tác dụng phụ và có hiệu quả tốt hơn. ĐIỀU TRỊ (tt): (3) Thời gian tối thiểu của một thử nghiệm thuốc CLT là 4 – 6 tuần ở liều thích hợp. Nếu thử nghiệm không thành công có thể thử bằng một loại thuốc CLT khác thuộc một nhóm khác. Các cảm giác khó chịu hoặc tác dụng phụ như buồn ngủ, loạn trương lực cơ cấp ở bệnh nhân khi dùng liều thuốc CLT đầu tiên thường liên quan đến sự đáp ứng kém và không tuân thủ điều trị trong tương lai. (4) Việc sử dụng nhiều hơn 1 thuốc CLT cùng lúc hiếm khi được chỉ định. Ở các bệnh nhân đặc biệt kháng trị việc kết hợp các thuốc CLT với các thuốc khác như Carpamazepine có thể được chỉ định. (5) Bệnh nhân cần được duy trì ở liều thuốc có hiệu quả, liều này thường thấp hơn liều được dùng đề kiểm soát các triệu chứng trong giai đoạn loạn thần. ĐIỀU TRỊ (tt): 2. Tâm lý trị liệu: 2.1. Trị liệu hành vi: Nhằm giúp bệnh nhân hội nhập tốt, thông qua việc cũng cố và khen thưởng những hành vi tích cực, tăng giao tiếp với thế giới bên ngoài. 2.2. Trị liệu nhóm: Nhằm giảm sự tách ly XH, tăng cường sự nhận thức thực tại 2.3. Trị liệu hệ thống: Nhằm giảm tần suất những đợt tái phát của bệnh 2.4. Phục hồi chức năng ĐIỀU TRỊ (tt):
3. Choáng điện có gây mê:
Chỉ định: TTPL thể căng trương lực TTPL kháng trị Có ý tưởng tự sát kéo dài hoặc không giảm với các thuốc CLT