Professional Documents
Culture Documents
SLIDE TÂM BỆNH HỌC ĐC 2
SLIDE TÂM BỆNH HỌC ĐC 2
Định nghĩa
◦Tâm thần phân liệt là một bệnh loạn thần nặng và phổ biến, căn
nguyên chưa rõ, bệnh có tính chất tiến triển với những rối loạn
đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc, dẫn đến những rối loạn
cơ bản về tâm lý và nhân cách, mất dần tính hài hòa, thống
nhất, gây chia cắt trong các mặt hoạt động tâm thần.
3.1. Tâm thần phân liệt
Định nghĩa
◦Số liệu dịch tễ học theo Tổ chức Y tế Thế giới (2019):
◦Khoảng 5% dân số trên thế giới mắc các vấn đề SKTT nghiêm
trọng (TTPL, RL lưỡng cực, Trầm cảm nặng, RLLA nặng và PTSD
nặng).
◦Trên dưới 1% người trưởng thành được chẩn đoán TTPL và tương
đối giống nhau ở các quốc gia, các nền văn hóa và các thời kỳ phát
triển => Tác động tới 20 triệu người trên thế giới
◦Lứa tuổi khởi phát thưởng ở độ 20-35; nữ khởi phát muộn hơn 3-4
năm so với nam và ở đỉnh thứ 2 của thời kỳ mãn kinh
◦Tỷ lệ nam/nữ: 1/1
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng dương tính: xuất hiện trong quá trình bệnh, gồm:
◦Hoang tưởng: hoang tưởng bị theo dõi, bị hại; tự cao tự đại (có
quyền lực vô biên). Có các hành vi bất thường: không dám ra khỏi
nhà, đánh người để tự vệ, đập phá, đốt nhà …
◦Ảo giác: ảo thanh bình phẩm/ra lệnh, tiếng nói trò chuyện với thân
chủ xuất hiện trong đầu người TTPL (ảo thanh giả) hoặc từ bên
ngoài vọng bào trong đầu (ảo thanh thật), mơ hồ
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng dương tính: xuất hiện trong quá trình bệnh, gồm:
◦Ảo thị: nhìn thấy những hình ảnh không có thật, có nội dung gây
khó chịu cho thân chủ
◦Ảo xúc giác: cảm thất có sâu bò trên da, …
◦Tư duy tự động: tư duy bị bộc lộ, bị đánh cắp, bị phát thanh, bị áp
đặt, tư duy vang thành tiếng
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng dương tính: xuất hiện trong quá trình bệnh, gồm:
◦Căng trương lực
◦Hành vi thanh xuân: hành vi lố lăng, không phù hợp, có tính chất
trẻ con => xuất hiện sớm, nhanh chóng tiến tới tan rã nhân cách
◦Ngôn ngữ thanh xuân: kỳ dị, khó hiểu, không ăn nhập với nhau,
chơi chữ, nói to một mình => thể bệnh nặng, khởi phát rất sớm,
nhanh chóng tiến triển tan rã nhân cách.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng âm tính:
◦Tự kỷ và thiếu hòa hợp trong hoạt động tâm thần: bị tách khỏi thế giới
thực tại, quay lại thế giới tự kỷ với những quy luật tự nhiên và xã hội bị
đảo lộn; rối loạn tính thống nhất, tính toàn vẹn các mặt hoạt động tâm
thần, khó điều khiển được ý nghĩ, hành vi và cảm xúc.
◦Giảm sút thế năng tâm thần: giảm tính năng động, tính nhiệt tình trong
mọi hoạt động tâm thần; cảm xúc cùi mòn, khô lạnh, tư duy nghèo nàn,
ý chí suy đồi, giảm sút năng suất lao động.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Thể hoang tưởng (paranoid):
◦Thường gặp nhất, chiếm 50% trường hợp được chẩn đoán là TTPL
◦Triệu chứng nổi bật: hoang tưởng (hoang tưởng bị chi phối, bị kiểm tra
và bị truy hại) và ảo giác (ảo giác thính giác dưới dạng bình phẩm ý nghĩ,
hành vi hoặc nói chuyện với nhau về người bệnh; đe dọa hoặc ra lệnh);
xuất hiện hội chứng tâm thần tự động (tư duy vang thành tiếng, bị áp
đặt hay bị đánh cắp); có thể tri giác sai và giải thể nhân cách.
◦Có thể tiến triển từng giai đoạn với thuyên giảm một phần hay hoàn
toàn, hoặc tiến triển mãn tính. Triệu chứng âm tính xuất hiện muộn.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Thể thanh xuân:
◦Thường xuất hiện ở tuổi trẻ từ 15-25 tuổi.
◦Hội chứng nổi bật nhất: kích động thanh xuân
◦Tư duy không liên quan, rời rạc, đặt chữ mới, giả giọng địa phương; Có
các hoang tưởng và ảo giác thoáng qua, rời rạc; Có thể có hội chứng
căng trương lực hoặc bất động
◦Có khuynh hướng sống cô độc, cảm xúc và hành vi thiếu mục đích.
◦Các triệu chứng âm tính xuất hiện sớm, tiến triển nhanh, tiên lượng
xấu.
CHĂM
Các triệu SÓC
chứngNGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Thể căng trương lực:
◦Xuất hiện cấp tính, với biểu hiện giai đoạn đầu là thay đổi tính
tình, ít nói, ít hoạt động; sau đó có triệu chứng kích động dữ dội,
xung động, định hình bối rối, hoạt động không mục đích và không
chịu ảnh hưởng của các kích thích bên ngoài. Dần chuyển sang bất
động sững sờ, cứng như gỗ, không nói, không ăn, chống đối
◦Tư thế bất động, uốn sáp, tạo hình; vâng lời tự động hoặc phủ
định
◦Có thể kết hợp với trạng thái ý thức mê mộng, ảo giác sinh động.
Các triệu chứng âm tính xuất hiện sớm và trầm trọng hơn.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
40
Nguy cơ phát 30
triển bệnh tâm
thần phân liệt
trong suốt cuộc 20
đời đối với
người thân của 10
những người bị
tâm thần phân
liệt/ 0
Dân cư Anh chị Con cái Sinh đôi Trẻ của 2 Sinh đôi
nói chung em ruột khác trứngnạn nhân tâmcùng trứng
thần phân liệt
22
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Giả thuyết dopamine:
◦Một số tác giả đề cập tới sự dư thừa dopamine dẫn đến hoạt hóa
quá mức ở vùng não do dopamine kiểm soát
◦Tuy nhiên, những bằng chứng phản bác giả thuyết này cho thấy
không có bằng chứng trực tiếp về hoạt tính bệnh lý do dopamine;
có thể có các chất dẫn truyền thần kinh khác tham gia vào TTPL.
◦Những trải nghiệm giống TTPL ít khi xuất hiện ở những cá nhân bình
thường khi họ dùng thuốc làm tăng dopamine.
◦Các thuốc chống tâm thần chỉ có tác dụng một phần đối với triệu
chứng âm tính của TTPL
Các Neurotransmitter trong bệnh tâm thần phân liệt
Các nhà nghiên cứu tin rằng sự mất cân bằng các
neurotransmitters có thể là nguyên nhân gây nên những triệu
chứng của bệnh tâm thần phân liệt. Hai neurotransmitters coi là
bất thường trong bệnh tâm thần phân liệt là dopamine và
serotonin
Khả năng để sản sinh ra hình ảnh đã giúp cho việc xác định những
khác biệt về mặt cấu trúc và chức năng trong một bộ não của
người bị tâm thần phân liệt và một người bình thường
(McKeough. Linfield School of Nursing)
24
Bộ não của người bị tâm thần phân liệt
Não của người bị tâm thần phân
Schizophrenic
liệt brain Não của người không bị tâm thần
Non-Schizophrenic phân liệt
brain
Não
thất/
Ventricle
Các yếu tố môi trường đóng vai trò chính đối với
bệnh tâm thần
◦Căng thẳng (nhân tố làm tăng căng thẳng là
các bệnh y tế, sang chấn, nghèo đói, áp bức)
◦Các hành vi tập nhiễm (VD: Sống với một
người nghiện rượu có thể dẫn đến hành vi
uống rượu)
◦Trải nghiệm sống (mất mát, ngược đãi, tai
họa, sang chấn, sợ hãi, bị sao nhãng, bị ruồng
bỏ)
29
Con người trong bối cảnh trải nghiệm của họ
Căng thẳng sang chấn là sự phản ứng bình thường của trí não và cơ
thể đối với một sự kiện gây tác động mạnh đe dọa cuộc sống và/ hoặc
gây thương tổn. Sang chấn này có thể xảy ra với chính bạn, với người
thân của bạn hoặc bạn là người chứng kiến.
Trong suốt một sự kiện sang chấn, bộ não “nói” với hệ thống thần kinh
chuẩn bị các hoạt động “phòng vệ” – hoặc là “chiến đấu” hoặc “lảng
tránh”
Sự phòng ngừa này là kết quả của những thay đổi tốc độ co bóp tim, hô
hấp, áp suất máu, tiêu hóa và kiểm soát nhiệt độ bên trong cơ thể
Những thay đổi này là phản ứng bình thường- Khi sự kiện qua đi, mọi
thứ sẽ trở lại trạng thái bình thường. (Rothschild, 2000)
30
Các ví dụ về những trải nghiệm cuộc sống gây sang chấn
Trẻ bị làm dụng tình dục hoặc thể chất (bị quấy rối, quan hệ
loạn luân, sao nhãng)
Bạo lực gia đình (trẻ chứng kiến bạo lực của người lớn)
Bị cưỡng hiếp hoặc bị hành hung
Là nạn nhân của tội ác/ Crime Victim
Chiến tranh, giam cầm, tra tấn
Thảm họa thiên nhiên (Katrina, Sóng thần)
Khủng bố (911, ném bom)
Tai nạn (ôtô, máy bay, bị khóa trong một không gian nhỏ bé)
Bị mất mát (cái chết, ốm đau, invasive medical procedures)
31
Bức tranh toàn cảnh
Một người bị bệnh tâm thần cần hiểu về các yếu tố của hệ thống (sinh học, môi
trường, sang chấn...)
Hành vi
Sinh học tập nhiễm
Người bị
bệnh tâm
thần
Căng
Sang thẳng
chấn trong
cuộc sống
32
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Các yếu tố tâm lý – xã hội: tỷ lệ TTPL cao nhất là ở tầng lớp xã
hội bên dưới (cao gấp 3 lần so với nhóm xã hội cao nhất). Như
vậy, hoặc vị thế kinh tế xã hội là yếu tố nguy cơ xuất hiện TTPL
hoặc TTPL là yếu tố nguy cơ cho vị thế kinh tế xã hội thấp.
◦Vị thế kinh tế xã hội thấp thường liên quan đến stress cao và nó có
thể là động lực thúc đẩy sự xuất hiện của TTPL ở những cá nhân
dễ bị tổn thương.
◦Stress kéo dài cũng làm tăng nguy cơ khởi phát lần đầu TTPL. Gia
đình cũng có thể là một tác nhân gây stress kéo dài (mối quan hệ
mẹ-con, mức độ phê phán của cha mẹ dối với biểu hiện của cá
nhân).
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Mô hình sinh – tâm lý học: mô hình về khả năng liên quan giữa
stress với tính dễ bị tổn thương ở TTPL. Gồm 3 giai đoạn:
◦Giai đoạn 1 – phát triển nơ ron rối loạn do di truyền, các yếu
tố sản khoa hoặc thai kỳ làm tổn thương sớm các khía cạnh
nhận thức, vận động và xã hội
◦Giai đoạn 2 – xuất hiện những thiếu hụt trên => làm rối loạn
tổ chức nơ ron điều tiết dopamine => dẫn đến các triệu
chứng dương tính của TTPL
◦Giai đoạn 3 – thoái hóa và rối loạn cấu trúc nơ ron do kéo dài
hoặc tái xuất hiện các thiếu hụt trên => khởi phát các triệu
chứng dương tính.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦ Mô hình tâm lý: coi những quá trình nhận thức đứng đằng sau hành vi là có liên
quan đến TTPL.
◦ Thiếu hụt trí nhớ là do không có khả năng liên kết các yếu tố, sự kiện riêng rẽ
thành một khối, một tổng thể dễ nhớ
◦ Ảo giác tiếng nói có thể khởi nguồn từ những dị thường trong tri giác ngôn ngữ
và cơ chế tự vệ chống lại hiện thức của những trí nhớ gây chấn thương.
◦ Rối loạn tư duy thể hiện sự thiếu hụt chuyên biệt trong xử lý ý nghĩa, xuất hiện
từ những mối liên tưởng khác thường trong một hệ thống ngữ nghĩa.
◦ Các triệu chứng âm tính liên quan đến thiếu hụt trí tuệ, chức năng điều phối, trí
nhớ và chú ý.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Mô hình nhận thức về hoang tưởng:
◦Tập trung giải thích các dạng hoang tưởng bị hại và thấy rằng
những người có hoang tưởng dạng này cũng có những rối
loạn nhận thức chung cho nhiều rối loạn khác.
◦Phác họa quan niệm về cái tôi lý tưởng và cái tôi hiện thực, và
mối quan hệ giữa chúng với các dạng bệnh tâm thần
◦Mô hình sang chấn của ảo giác: ảo giác là đáp ứng bình thường
đối với các sự kiện gây sang chấn (sự cưỡng đoạt, hành hạ về
cơ thể và tình dục). Mục đích trị liệu là hướng tới việc hiểu và lý
giải những giọng nói ảo giác chứ không giúp loại trừ chúng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Mô hình đối phó:
◦Cho rằng TTPL chỉ là điểm cuối cùng của một chuỗi chiến lược
nghèo nàn ứng phó với stress.
◦Phân tích các dấu hiệu sớm trước khi khởi phát TTPL thấy
xuất hiện các đặc điểm hành vi: xa lánh bạn bè và gia đình, ở
một mình trong phòng nhiều hơn, mất ngủ dễ dẫn đến mệt
mỏi, suy nhược, …
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Điều trị và chăm sóc
◦Thuốc chống tâm thần:
◦Hầu hết người được chẩn đoán TTPL đều được dùng một
loại thuốc với những liều lượng khác nhau. Chlopromazin,
haloperidol và clozapine là 3 loại thuốc được dùng nhiều
nhất; có tác dụng làm yên tĩnh, tác dụng trực tiếp đến ảo giác
và hoang tưởng.
◦Có tác dụng trong thời kỳ điều trị nội trú trung bình dưới 15
ngày
◦Chỉ có tác dụng trì hoãn hơn là ngăn ngừa tái phát; có nhiều
tác dụng phụ khác nhau.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Điều trị và chăm sóc
◦Điều trị tâm lý:
◦Cách tiếp cận phân tích tâm lý theo quan điểm của Sullivan về
những vấn đề trong các mối quan hệ cá nhân và xã hội. Tiếp
cận này gồm:
◦ Thăm khám khảo sát tiểu sử cá nhân và nguồn gốc hậu quả
của những mối quan hệ liên nhân cách kèm thích ứng;
◦ Tư liệu về mối quan hệ với bác sĩ trong đời sống hàng ngày.
◦ Trị liệu tâm lý giúp cải thiện tình trạng loạn thần.
◦ Cách tiếp cận này kém hiệu quả và đến nay hầu như không
có ai sử dụng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Điều trị và chăm sóc
◦Điều trị tâm lý:
◦Can thiệp gia đình
◦ Giáo dục về vai trò của stress gia đình
◦ Phát triển kỹ năn giải quyết những vấn đề gia đình
◦Trị liệu nhận thức hành vi
◦ Ngày càng được sử dụng nhiều đối với người mắc TTPL
◦ Có hai dạng: quản trị stress (làm việc với từng cá nhân đề
giúp họ ứng phó với stress liên quan đến trải nghiệm loạn
thần; thay đổi niềm tin hoang tưởng của cá nhân.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Là một bệnh mạn tính, có đặc điểm là rối loạn tâm thần phát
sinh phối hợp với rối loạn cơ thể do thèm bệnh lý đối với rượu,
có hội chứng cai nếu ngừng uống rượu đột ngột, khả năng dung
nạp rượu tăng, biến đổi nhân cách và có hội chứng suy não do
nhiễm độc. Khi biểu hiện bệnh rõ ràng thì thấy đi kèm các rối
loạn tâm thần phối hợp với viêm dây thần kinh, các rối loạn
bệnh lý ở một số cơ quan nội tạng khác.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Là sự thèm muốn dẫn đến sự đòi hỏi thường xuyên đồ uống có
cồn, dẫn đến rối loạn nhân cách, thói quen, giảm khả năng hoạt
động, ảnh hưởng đến sức khỏe. Những trường hợp uống rượu
vô tình hay hữu ý để gây hại cho sức khỏe của bản thân được
gọi là lạm dụng rượu (WHO, 1993).
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Có thể xác định nghiện rượu như sau:
◦Về mặt xã hội, nghiện rượu là tất cả các hình thái uống rượu
vượt quá mức sử dụng thông thường và truyền thống
◦Nghiện rượu là sử dụng 1ml cồn tuyệt đối cho 1kg cân nặng,
hoặc 0,75 lít rượu vang 100 cồn trong vòng 24 giờ cho một
người đàn ông cân nặng 70kg (Viện hàn lâm KH Pháp, 1994)
◦Nghiện rượu là trường hợp có nhu cầu uống tối thiểu 300ml
rượu 400/ngày, kéo dài 10 năm (Việt Nam).
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các triệu chứng của nghiện rượu: có 7 triệu chứng chính (WHO, 1993)
◦Cảm giác thôi thúc phải uống rượu
◦Thói quen uống rượu hàng ngày
◦Uống rượu được ưu tiên hơn các hành vi khác
◦Có hiện tượng dung nạp rượu
◦Lặp đi lặp lại hội chứng cai rượu
◦Uống rượu buổi sáng
◦Tái nghiện trở lại
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Sự hấp thụ và bài tiết rượu:
◦Phụ thuộc vào loại rượu và nồng độ rượu, lượng thức ăn có trong
dạ dày và thể trạng của người uống.
◦Sau khi uống, 20% được hấp thụ vào cơ thể ngay tại dạ dày, số còn
lại được hấp thụ trong ruột
◦Cơ thể cũng có phản ứng tự vệ bằng cách tiết chất nhờn bảo vệ,
làm giảm bớt sự hấp thụ; tạo ra co thắt môn vị, giữ rượu không cho
qua ruột, gây sự buồn nôn và nôn.
◦Sau uống, 10% được thải bằng đường hô hấp và tiết niệu; số còn lại
bị oxy hóa để cung cấp năng lượng. Năng lượng này không tích trữ
được mà sử dụng ngay => tình trạng thiếu dinh dưỡng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦ Ảnh hưởng của rượu:
◦ Ảnh hưởng cơ thể:
◦ làm suy giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương; giảm ức chế của vỏ não
dẫn đến gây mất cân bằng giữa hai quá trình hưng phấn và ức chế
◦ Nồng độ cồn trong máu tạo ra các mức độ biểu hiện tâm lý – hành vi khác
nhau, từ mức độ nhẹ cảm thấy khoan khoái, dễ chịu đến mức độ hôn mê và
tử vong.
◦ Gây phá hủy lớp bảo vệ niêm mạc, gây viêm ruột, co thắt vùng hạ vị và nôn
◦ Dễ gây xơ gan, rối loạn chuyển hóa các chất protein, tạo ra chứng gan nhiễm
mỡ; tác động lên tuyến yên; gây rối loạn nước và muối khoáng
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Ảnh hưởng của rượu:
◦Tổn hại về gia đình, xã hội:
◦ Gây mất việc
◦ Tan vỡ gia đình
◦ Gây tai nạn cho người khác
◦ Tự gây tai nạn cho mình
◦ Phạm pháp bị bắt giữ
◦ Sa sút về kinh tế
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Đặc điểm dịch tễ và các yếu tố liên quan:
◦Tuổi: hay gặp ở lứa tuổi từ 30 trở lên. Ngày nay, độ tuổi nghiện
rượu càng ngày càng trẻ hơn => những rối loạn nhân cách trầm
trọn hơn, nguy cơ bệnh não thực tổn càng cao và nặng nề
◦Giới: hầu hết là nam giới. Tỷ lệ nam/nữ trên thế giới dao động
từ 4/1 đến 9/1
◦Học vấn và nghề nghiệp: người lao động nặng nhọc, thu nhập
thấp, học vấn thấp, thất nghiệp chiếm tỷ lệ nghiện rượu cao
◦Văn hóa xã hội: đặc điểm văn hóa, tập tục, lối sống
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦Giai đoạn 1: với các dấu hiệu sau
◦ Say rượu bệnh lý, sự ám ảnh thường xuyên, mất kiểm soát
số lượng rượu uống; có nhu cầu bắt buộc đối với rượu, luôn
thèm rượu, liều rượu uống/24 giờ lên đến 400-500ml hoặc
nhiều hơn với rượu 400 cồn
◦ Thay đổi phản ứng cơ thể và phụ thuộc tâm lý với rượu
◦ Mất phản xạ nôn tự vệ; mất nôn khi uống quá liều
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦ Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦ Giai đoạn 1: với các dấu hiệu sau
◦ Có biến đổi khả năng dung nạp rượu
◦ Có thể có rối loạn trí nhớ, thay đổi tính nết rõ ràng (trở nên độc ác, hay quấy
nhiễu, dễ nổi khùng, đa nghi); suy nhược thần kinh (trạng thái uể oải, đuối
sức, làm việc chóng mệt mỏi, rối loạn chú ý, đau đầu, mất ngủ, giảm sút quá
trình hoạt động trí tuệ) => Goảm sút khả năng lao động, chất lượng công tác
kém.
◦ Có thể kéo dài từ 1-6 năm. Có thể gặp các rối loạn chức năng HTK, rối loạn vận
mạch, huyết áp, viêm thực quản, viêm dạ dạy, đại tràng, rối loạn chức năng
gan …
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦ Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦ Giai đoạn 2:
◦ Biểu hiện phụ thuộc thực thể. Say rượu bệnh lý gia tăng, không tự
kiềm chế được và có tính chất cưỡng bức; không đủ nghị lực đấu tranh
chống lại cơn thèm rượu. Các triệu chứng ở giai đoạn 1 phát triển tăng
lên. Hội chứng cai xảy ra khi không uống rượu và giờ hoặc một ngày.
◦ Khả năng dung nạp rượu tăng cao cực điểm; thay đổi khí sắc, hành vi
hung bạo và độc ác, nhân cách biến đổi trầm trọng, mang tính chất bê
tha
◦ Biểu hiện rối loạn tâm thần do rượu thường cấp tính, kéo dài, triệu
chứng đa dạng và ngày càng đậm nét. Có thể kéo dài 3-5 năm
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦ Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦ Giai đoạn 3:
◦ Biến đổi từ từ, các triệu chứng ở giai đoạn II nặng lên và xuất hiện thêm các
triệu chứng mới.
◦ Thèm rượu có mức độ hơn và có khuynh hướng giảm đi, bớt lè nhè, bớt quấy
rầy. Thèm rượu bắt buộc xảy ra do các yếu tố loạn tâm thần nội sinh. Khả
năng dung nạp kém. Trạng thái say xảy ra với liều rượu nhỏ hơn; thời gian say
kéo dài hơn
◦ Trạng thái choáng váng, nói nhiều hay gây sự cãi nhau khi uống liều rượu lớn.
◦ Lạm dụng rượu thường xuyên, hàng ngày. Xuất hiện loạn thần do rượu
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦ Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦ Say rượu
◦ Say rượu đơn thuần: nhẹ (giảm ngưỡng cảm giác, tư duy, vận động, hay
nổi khùng, dễ kích động, gây hấn), vừa (rối loạn chú ý nặng hơn, đãng trí,
tri giác sai, tư duy lai nhai, tăng ham muốn tình dục, hành vi hung bạo, rối
loạn phối hợp vận động, đi đứng loạng choạng), nặng (trạng thái choáng
váng tăng, bán hôn mê hoặc hôn mê đi kèm rối loạn cơ thể nặng).
◦ Say rượu bệnh lý: là các RLTT cấp tính, trong khoảng thời gian ngắn, triệu
chứng đa dạng, phong phú. Thường gặp rối loạn ý thức, rối loạn ngôn
ngữ; dễ có hành vi nguy hiểm cho xã hội (xung động, kích động và ám
ảnh bệnh lý kết hợp RL vận động tự động và thăng bằng)
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Hội chứng cai: RLTT xuất hiện sau khi ngừng uống rượu. Các triệu
chứng có thể có là:
◦Thèm rượu; Run tay
◦Chán ăn và buồn nôn; Mất ngủ
◦RL thần kinh thực vật nặng nề
◦Tình trạng lo lắng quá mức, lú lẫn; Kích động tâm thần vận động
◦Hoang tưởng và ảo giác do cai rượu (ảo thanh, ảo thị, hoang
tưởng ghen tuông, bị hại); Co giật kiểu động kinh
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Sảng rượu:
◦trạng thái loạn thần cấp tính; xuất hiện ở người nghiện rượu
mạn tính sau khi ngừng uống rượu; được coi là một cấp cứu
tâm thần, nếu không được điều trị thì tỷ lệ tử vong là 20%,
chủ yếu do các bệnh lý cơ thể (viêm phổi, suy thận, suy gan,
suy tim …)
◦Thường xảy ra ở giai đoạn 2 của nghiện rượu mạn tính, khi
ngừng uống đột ngột 1-3 ngày.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Sảng rượu:
◦Các triệu chứng chia thành 3 nhóm
◦ Mất ngủ hoàn toàn kéo dài trong vài ngày, thậm chí hàng
tuần
◦ Hội chứng hoang tưởng-ảo giác diễn ra rầm rộ (hoang
tưởng bị hại, ảo thị, ảo thanh)
◦ Rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau; rối loạn định
hướng không gian, thời gian và bản thân; tình trạng rối loạn
ý thức tăng => trạng thái ý thức u ám và hôn mê.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Sảng rượu:
◦Ngoài ra còn có RL thần kinh thực vật (run, giảm trương lực
cơ, tăng phản xạ gân xương, xung huyết da, tăng tiết mồ hôi,
tim đập nhanh, huyết áp dao động, có thể gặp cơn co giật
kiểu động kinh, có hành vi tự sát); mắc một số bệnh cơ thể
(nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tụy, viêm túi mật …)
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Ảo giác do rượu:
◦Là một trạng thái loạn thần.
◦Các triệu chứng ảo thính giác thật chiếm ưu thế
◦Ý thức sáng sủa
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Hoang tưởng do rượu:
◦Là một trạng thái loạn thần do rượu
◦Hội chứng ảo giác – hoang tưởng với các hoang tưởng bị chi
phối, ảo thanh, không có rối loạn ý thức.
◦Hoang tưởng ghen tuông và hoang tưởng bị truy hại
◦Không có rối loạn định hướng không gian và thời gian; tính
cách bảo thủ
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Loạn thần do rượu: là một trong các bệnh não thực tổn mạn tính
◦Xảy ra trong giai đoạn cuối của nghiện rượu
◦Mất nhớ hoàn toàn; không thể học tập được, không thể ghi nhận
các thông tin mới
◦Quên thuận chiều
◦Loạn nhớ, nhưng với những sự kiện trước khi bị bệnh thì vẫn nhớ
đúng và chính xác.
◦Thường lờ đờ, vô cảm, dễ mệt mỏi
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Rượu, ma túy, mạng truyền thông xã hội … dường như bộ não được lập
trình để “nghiện” một thứ gì đó
◦Rượu ảnh hưởng đến bộ não bằng cách thay đổi các mức độ truyền dẫn
thần kinh, các tín hiệu “kích thích” đi dọc theo các sóng não để điều khiển
suy nghĩ và hành vi của cá nhân
◦Rượu làm chậm suy nghĩ, hơi thở và nhịp tim bằng cách làm giảm các tín
hiệu “tăng hoạt động” của con người => làm tăng mức năng lượng của
cơ thể; đồng thời khuếch đại các tín hiệu “giảm hoạt động => Cơ thể
bình tĩnh xuống và giảm chức năng hoạt động của cơ thể
◦Làm tăng nồng độ chất dopamine khiến não cảm thấy hưng phấn hơn
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các yếu tố liên quan đến nghiện rượu:
◦Các yếu tố văn hóa – xã hội
◦Những yếu tố tâm lý: những sang chấn …
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Can thiệp:
◦Các biện pháp y học: sử dụng disulfiram (esperal) để ngăn ngừa
quá trình phân hủy rượu => tạo ra các triệu chứng đau đầu,
mệt mỏi, đánh trống ngực, buồn nôn => ngăn ngừa rượu
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦ Can thiệp:
◦ Các biện pháp tâm lý xã hội
◦ Phòng ngừa
◦ Chứng nghiện rượu với vấn đề uống rượu
◦ Tiếp cận hành vi – nhận thức
◦ Trị liệu ngắn: điều trị nội trú
◦ Phỏng vấn động cơ: sử dụng lý thuyết bất đồng nhận thức => xem xét hệ
thống niềm tin và thái độ trái ngược nhau => loại bỏ những lý do mới
hoặc chấp nhận những ý nghĩ, hành vi mới => hạn chế uống rượu
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Sử dụng ma túy, rượu hoặc các hóa chất gây nên những tổn hại về thực thể, tâm lý, cảm xúc
cho người sử dụng hoặc cho người khác. Hiếm khi diễn ra trước tuổi thanh thiếu niên.
◦ Thái độ thay đổi hoặc kết quả học tập ở trường thay đổi. Nghỉ học, dường
như ít quan tâm hơn đến trường học, tụt điểm không rõ lý do.
◦ Thay đổi hành vi. Thay đổi lớn về hành vi, cách cá nhân tương tác với các
thành viên trong gia đình, hoặc cách cá nhân cố gắng ngăn các thành viên
trong gia đình biết về bạn bè của mình hoặc nơi cá nhân sẽ đến.
◦ Thay đổi nhu cầu về tiền bạc. Không giải thích được về nhu cầu cần thêm
nhiều tiền.
Các dấu hiệu và triệu chứng của lạm dụng chất
◦ Thay đổi cách chăm sóc bản thân và ngoại hình. Thay đổi sở thích về
trang phục, vệ sinh, sự chải chuốt hoặc ngoại hình.
◦ Thay đổi sức khỏe chung. Mức năng lượng suy giảm đáng kể, thay đổi
lớn về lượng giấc ngủ, giảm động lực.
◦ Các dấu hiệu và triệu chứng cơ thể. Một số loại thuốc gây ra các triệu
chứng thực thể như thời gian phản ứng chậm trễ, mắt đỏ, tập trung và
trí nhớ kém, tăng cảm giác thèm ăn, suy nghĩ hoang tưởng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nghiện ma túy nhóm opioid (sử dụng heroin):
◦cho những cảm giác hoàn toàn về sự ấm áp, thư giãn và sảng
khoái; hạn chế lo lắng, sợ hãi, tăng cường lòng tự tin trong
một khoảng thời gian ngẵn trước khi suy sụp vì thiếu thuốc.
◦Cảm giác thiếu thuốc khi phụ thuộc thuốc xuất hiện sau 8 giờ
dùng thuốc, kéo theo các triệu chứng cơ thể: đau cơ bắp, đổ
mồ hôi, hắt hơi, ngáp vặt. Trong vòng 36 giờ, các triệu chứng
trở nên tăng nặng hơn: co giật cơ bắp, chuột rút, lạnh toát
toàn thân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim ...
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nghiện ma túy nhóm opioid (sử dụng heroin):
◦Khi tiếp xúc với não bộ, não chuyển biến heroin thành morphine (Opiate).
◦Morphine liên kết với cơ quan cảm nhận opiate của hệ viền (não cảm
xúc), não và tủy sống => ảnh hưởng đến cảm giác về cơn đau, cảm giác
thoải mái, thư giãn
◦Khi morphine phân tán khắp não, heroin tạo cảm giác lâng lâng ở người
sử dụng trong vòng 4-5 giờ, sau đó cơ thể sẽ mệt mỏi, lờ đờ, buồn ngủ,
mắt mỏi.
◦Trong não, morphine khiến cơ thể thở chậm, nhịp tim tăng, có thể kề cận
với cái chết => quá liều dẫn đến tổn thương não, hôn mê sâu hoặc tử
vong
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Cần sa
◦Hoạt chất chính của cần sa là Tetrahydrocannabinol (THC), tác động
vào não bộ, khiến sản sinh ra dopamine mạnh ở các tế bào não => Cơ
thể cảm thấy hưng phấn.
◦Dopamine trong não bộ là chất hiếm, của khoảng 0,3% số neurone
trong não, nhưng cần thiết trong nhiều chức năng: kiểm soát vận
động. Thiếu dopamine có thể gây ra các run rẩy đặc thù của bệnh
Parkinson.
◦Dopamine được tiếp từ một trong các vùng nguyên sơ nhất của não, ở
đỉnh não.
◦Sử dụng cần sa quá mức => cơ thể quá hưng phấn và mất cảm giác ở
CHĂM SÓC
Nghiện ma túy NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
◦Nghiện ma túy tổng hợp:
◦Sử dụng các chất ma túy có tác dụng kích thần và cường giao
cảm (amphetamine, methamphetamine, ecstasy); được điều
chế từ hóa chất. Tác dụng nhanh và mạnh hơn
◦Các tác động bao gồm: cảm thấy khỏe khoắn, lâng lâng sung
sướng; tỉnh táo hơn và tràn đầy sinh lực; tăng ham muốn tình
dục; tăng khả năng giao tiếp; không có cảm giác đói; thông
thái hơn, tâm trạng tốt hơn; nhịp tim và huyết áp tăng; tăng
thân nhiệt; giãn đồng tử; thở nhanh; khô miệng và khó nuốt,
có thể mất nước và sốt cao; tăng cảm giác lo lắng
◦Ma túy flakka gây cảm giác lo lắng cực đoan, hoang tưởng, ảo
giác và có xu hướng sử dụng các hành vi bạo lực
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nghiện ma túy tổng hợp:
◦Thuốc lắc (ecstasy) gây ức chế cảm giác thèm ăn, tác động lên
hoạt động của ít nhất ba chất dẫn truyền thần kinh:
dopamine, norepinephrine và serotonin. Nồng độ serotonin
tăng lên => thay đổi tâm trạng ở người sử dụng thuốc lắc.
◦Thuốc lắc gây ức chế hoạt động ở hệ rìa não – phần quyết
định phản ứng cảm xúc của con người, đặc biệt ở những
người từng trải qua các cảm xúc mạnh.
◦Sự kết nối các thùy thái dương trung gian và vỏ não trung gian
trước trán => giảm kiểm soát cảm xúc => trạng thái bất an
triền miên.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Vùng vân là nơi chịu trách nhiệm cho những cảm ứng tốt lành trong
não bộ => Trung tâm kiểm soát hành động của con người => Thông
báo khi một mục đích nào đó thực sự được hoàn thành
-Vùng vân liên tục tích lũy kinh nghiệm: ghi nhớ những gì cá nhân thích
và cách cá nhân đạt được điều đó => Cung cấp cảm hứng để cá nhân
lặp lại chính mình.
-Vùng vân phát ra tín hiệu, lời khuyên giúp cá nhân thư giãn => vai trò
của Dopamine: thúc đẩy trung tâm thỏa mãn hay hài lòng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Có hai hệ thống trong não: Ham muốn và quản lý thỏa mãn. Sự tương
tác giữa hai hệ thống này sẽ bị hỏng khi cá nhân bị phụ thuộc: Phần
thưởng kích hoạt hệ thống ham muốn, làm gia tăng dopamine. Sự hài
lòng giảm xuống theo từng mức độ kích thích của chất => Giảm ham
muốn => tăng liều lượng để làm tăng dopamine đến giới hạn.
-Dopamine giúp cá nhân trải nghiệm sự vui sướng, sự thỏa mãn, hài
lòng và thư giãn; đóng vai trò quan trong việc biết và ghi nhớ, củng cố
các kết nối giữa các accumbens hạt nhân và các vị trí khác của não chịu
trách nhiệm ghi nhớ
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Các chất gây nghiện ngoài việc làm gia tăng sản xuất dopamine, còn
làm giảm quá trình xử lý và loại bỏ dopamine => Cơ thể sẽ tích tụ một
lượng lớn dopamine trong các khe synap (lên đến 150% trong thời
gian dài) => Hình thành các thụ thể hoàn toàn mới cho tác nhân nội
tiết tố này => Não thích nghi và dopamine dừng hoạt động => Giảm
cảm giác thỏa mãn được kích hoạt bởi một hợp chất hoặc hành vi =>
Thúc đẩy cả nhân tăng liều lượng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Vùng não liên quan đến dopamine: liềm đen (chất đen) – một vùng
nhỏ ở trung não (do sự tích lũy melanin thần kinh) liên quan đến
tưởng thưởng và vận động, sản xuất dopamine. Liềm đen và vùng vân
nằm trong đồi não.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Dopamine giống
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất:
◦Yếu tố văn hóa – xã hội
◦Yếu tố tâm lý
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Khi thân chủ có báo cáo về việc lạm dụng ma túy hoặc rượu nghiêm trọng, cần đánh giá sâu
về việc lạm dụng bao gồm các câu hỏi sau:
1. tần suất cá nhân uống/sử dụng ma túy?
2. mức độ thường xuyên của việc sử dụng cồn và chất kích thích?
3. việc lạm dụng có ảnh hưởng như thế nào đến trường học, gia đình và các mối quan hệ?
4. hành vi đặt cá nhân vào tình huống nguy hiểm hay không?
5. mức độ cá nhân nhận ra đây là một vấn đề?
6. Cá nhân muốn thay đổi hành vi đến mức nào?
Mục tiêu: tăng động lực của cá nhân để thay đổi những hành vi này và tăng cơ hội cá nhân
tìm kiếm sự trợ giúp.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Trị liệu việc sử dụng heroin
◦Những tiếp cận giảm thiểu tác hại: tiếp cận văn hóa xã hội
◦ Thay thế heroin bằng dược phẩm uống an toàn hơn như
methadone, hoặc giảm nguy cơ nhiễm trùng bằng việc đảm
bảo cho người tiêm ma túy sử dụng những bơm tiêm sạch
sẽ, vô trùng
◦ Duy trì methadone
◦ Đổi kim tiêm
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Trị liệu việc sử dụng heroin
◦Cai nghiện
◦ Trị liệu bằng thuốc: sử dụng loại thuốc có tác dụng ngược
với heroin
◦ Những tiếp cận tâm lý học:
◦ Chương trình điều kiện hóa thao tác
◦ Trị liệu nhận thức hành vi
◦ Liệu pháp cặp đôi
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Khái niệm chung
◦Cho đến nay, người ta vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của
trầm cảm.
◦Đã phát hiện thấy nồng độ chất dẫn truyền thần kinh serotonin
ở khe xi-náp trên vỏ não thấp hơn so với bình thường.
◦Sử dụng thuốc chống trầm cảm để tăng nồng độ serotonin trong
xi-náp.
◦Các yếu tố tâm lý-xã hội cũng đóng vai trò nhất định trong hình
thành và phát triển trầm cảm
◦Là nguyên nhân hàng đầu gây ra tự sát, thường ở mức độ trầm
cảm nặng, có hoang tưởng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Khái niệm chung
◦Tỷ lệ trầm cảm, theo một số tác giả, chiếm khoảng 10% dân số.
Nguy cơ trầm cảm trong toàn bộ cuộc đời ở phụ nữ là 10-25%;
nam giới là 5-12% => tỷ lệ trầm cảm ở nữ cao hơn nam (có thể
do vị trí xã hội hoặc do cơ hội kinh tế/thu nhập khác nhau).
◦Tỷ lệ trầm cảm ở tầng lớp/vị trí xã hội thấp thường cao => có
thể do cơ hội sử dụng các nguồn lực đối phó với stress là khác
nhau.
◦Những người độc thân, góa vợ, góa chồng hoặc ít có các mối
quan hệ thân thiết thường bị trầm cảm nhiều hơn.
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Rối loạn trầm cảm điển hình thường gặp ở khoảng 50-60% cá nhân
hoảng sợ.
◦Ở phụ nữ nhiều hơn nam giới
◦Cơn hoảng sợ kịch phát khởi phát đột ngột và nhanh chóng đạt tới
cường độ tối đa (sau 10 phút hoặc ngắn hơn), phối hợp với cảm
giác nguy hiểm hoặc đe dọa bị chết và mong muốn thoát khỏi tình
trạng này.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Những triệu chứng cơ thể và nhận thức thường gặp của cơn
hoảng sợ kịch phát: hồi hộp, đổ mồ hôi, run, thở nông hoặc bị
nghẹn ở cổ, cảm giác hụt hơi, đau hoặc khó chịu vùng trước tim,
nôn hoặc khó chịu ở bụng, chóng mặt, giải thể nhân cách, sợ mất
kiểm soát, sợ chết, dị cảm, rét run hoặc nóng bừng
◦Thường đề nghị y tế can thiệp gấp khi có cơn hoảng sợ kịch phát.
◦Cơn hoảng sợ kịch phát xuất hiện trong rối loạn lo âu nói chung, rối
loạn stress sau sang chấn, rối loạn stress cấp tính.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Trị liệu rối loạn hoảng sợ: Can thiệp hành vi nhận thức 2 giai đoạn
◦ Dạy cho thân chủ mô hình nhận thức sự hoảng sợ và thư giãn
để giảm kích thích sinh lý khi có stress, đưa ra các quy trình
nhận thức nhằm thay đổi nhận thức do hoảng sợ, khống chế
các triệu chứng hoảng sợ (kỹ năng tự định hướng, củng cố
trạng thái “lắng dịu” khi cảm thấy hoảng sợ)
◦ Ứng dụng vào thực tế
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn liên quan đến stress
◦Khái niệm
◦Stress là một quá trình mà trong đó những đòi hỏi từ phía môi
trường vượt quá khả năng thích ứng của cơ thể, gây ra những thay
đổi về tâm lý và sinh lý, đưa cá nhân đến nguy cơ bị bệnh.
◦Tình huống/hoàn cảnh gây stress: có sự hiện diện của tác nhân gây
stress
◦Tác nhân gây stress: một kích thích, sự kiện, biến cố nào đó từ môi
trường, mang tính đe dọa, vượt quá khả năng dàn xếp của chủ thể
dẫn đến xuất hiện stress
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS