You are on page 1of 125

TÂM BỆNH HỌC ĐẠI CƯƠNG

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ RỐI LOẠN TÂM THẦN


THƯỜNG GẶP

PGS.TS. TRẦN THU HƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Tâm thần phân liệt

Định nghĩa
◦Tâm thần phân liệt là một bệnh loạn thần nặng và phổ biến, căn
nguyên chưa rõ, bệnh có tính chất tiến triển với những rối loạn
đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc, dẫn đến những rối loạn
cơ bản về tâm lý và nhân cách, mất dần tính hài hòa, thống
nhất, gây chia cắt trong các mặt hoạt động tâm thần.
3.1. Tâm thần phân liệt
Định nghĩa
◦Số liệu dịch tễ học theo Tổ chức Y tế Thế giới (2019):
◦Khoảng 5% dân số trên thế giới mắc các vấn đề SKTT nghiêm
trọng (TTPL, RL lưỡng cực, Trầm cảm nặng, RLLA nặng và PTSD
nặng).
◦Trên dưới 1% người trưởng thành được chẩn đoán TTPL và tương
đối giống nhau ở các quốc gia, các nền văn hóa và các thời kỳ phát
triển => Tác động tới 20 triệu người trên thế giới
◦Lứa tuổi khởi phát thưởng ở độ 20-35; nữ khởi phát muộn hơn 3-4
năm so với nam và ở đỉnh thứ 2 của thời kỳ mãn kinh
◦Tỷ lệ nam/nữ: 1/1
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng dương tính: xuất hiện trong quá trình bệnh, gồm:
◦Hoang tưởng: hoang tưởng bị theo dõi, bị hại; tự cao tự đại (có
quyền lực vô biên). Có các hành vi bất thường: không dám ra khỏi
nhà, đánh người để tự vệ, đập phá, đốt nhà …
◦Ảo giác: ảo thanh bình phẩm/ra lệnh, tiếng nói trò chuyện với thân
chủ xuất hiện trong đầu người TTPL (ảo thanh giả) hoặc từ bên
ngoài vọng bào trong đầu (ảo thanh thật), mơ hồ
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng dương tính: xuất hiện trong quá trình bệnh, gồm:
◦Ảo thị: nhìn thấy những hình ảnh không có thật, có nội dung gây
khó chịu cho thân chủ
◦Ảo xúc giác: cảm thất có sâu bò trên da, …
◦Tư duy tự động: tư duy bị bộc lộ, bị đánh cắp, bị phát thanh, bị áp
đặt, tư duy vang thành tiếng
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng dương tính: xuất hiện trong quá trình bệnh, gồm:
◦Căng trương lực
◦Hành vi thanh xuân: hành vi lố lăng, không phù hợp, có tính chất
trẻ con => xuất hiện sớm, nhanh chóng tiến tới tan rã nhân cách
◦Ngôn ngữ thanh xuân: kỳ dị, khó hiểu, không ăn nhập với nhau,
chơi chữ, nói to một mình => thể bệnh nặng, khởi phát rất sớm,
nhanh chóng tiến triển tan rã nhân cách.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các triệu chứng âm tính và dương tính
◦Các triệu chứng âm tính:
◦Tự kỷ và thiếu hòa hợp trong hoạt động tâm thần: bị tách khỏi thế giới
thực tại, quay lại thế giới tự kỷ với những quy luật tự nhiên và xã hội bị
đảo lộn; rối loạn tính thống nhất, tính toàn vẹn các mặt hoạt động tâm
thần, khó điều khiển được ý nghĩ, hành vi và cảm xúc.
◦Giảm sút thế năng tâm thần: giảm tính năng động, tính nhiệt tình trong
mọi hoạt động tâm thần; cảm xúc cùi mòn, khô lạnh, tư duy nghèo nàn,
ý chí suy đồi, giảm sút năng suất lao động.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Thể hoang tưởng (paranoid):
◦Thường gặp nhất, chiếm 50% trường hợp được chẩn đoán là TTPL
◦Triệu chứng nổi bật: hoang tưởng (hoang tưởng bị chi phối, bị kiểm tra
và bị truy hại) và ảo giác (ảo giác thính giác dưới dạng bình phẩm ý nghĩ,
hành vi hoặc nói chuyện với nhau về người bệnh; đe dọa hoặc ra lệnh);
xuất hiện hội chứng tâm thần tự động (tư duy vang thành tiếng, bị áp
đặt hay bị đánh cắp); có thể tri giác sai và giải thể nhân cách.
◦Có thể tiến triển từng giai đoạn với thuyên giảm một phần hay hoàn
toàn, hoặc tiến triển mãn tính. Triệu chứng âm tính xuất hiện muộn.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Thể thanh xuân:
◦Thường xuất hiện ở tuổi trẻ từ 15-25 tuổi.
◦Hội chứng nổi bật nhất: kích động thanh xuân
◦Tư duy không liên quan, rời rạc, đặt chữ mới, giả giọng địa phương; Có
các hoang tưởng và ảo giác thoáng qua, rời rạc; Có thể có hội chứng
căng trương lực hoặc bất động
◦Có khuynh hướng sống cô độc, cảm xúc và hành vi thiếu mục đích.
◦Các triệu chứng âm tính xuất hiện sớm, tiến triển nhanh, tiên lượng
xấu.
CHĂM
Các triệu SÓC
chứngNGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Thể căng trương lực:
◦Xuất hiện cấp tính, với biểu hiện giai đoạn đầu là thay đổi tính
tình, ít nói, ít hoạt động; sau đó có triệu chứng kích động dữ dội,
xung động, định hình bối rối, hoạt động không mục đích và không
chịu ảnh hưởng của các kích thích bên ngoài. Dần chuyển sang bất
động sững sờ, cứng như gỗ, không nói, không ăn, chống đối
◦Tư thế bất động, uốn sáp, tạo hình; vâng lời tự động hoặc phủ
định
◦Có thể kết hợp với trạng thái ý thức mê mộng, ảo giác sinh động.
Các triệu chứng âm tính xuất hiện sớm và trầm trọng hơn.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT

Các triệu chứng lâm sàng


◦Các thể lâm sàng
◦Tâm thần phân liệt không biệt định:
◦Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của bệnh TTPL, nhưng không tương
ứng với bất kỳ thể nào ở trên
◦Các nhóm triệu chứng không đặc trưng cho chẩn đoán
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Tâm thần phân liệt thể trầm cảm sau phân liệt:
◦Biểu hiện trạng thái trầm cảm kéo dài, xuất hiện sau một quá trình
phân liệt. Các triệu chứng có thể là âm tính hoặc dương tính
nhưng thường gặp các triệu chứng âm tính
◦Hội chứng trầm cảm không trầm trọng và mở rộng đến mức đáp
ứng một giai đoạn trầm cảm nặng trong rối loạn cảm xúc.
◦Thường đáp ứng kém với các thuốc chống trầm cảm và kèm theo
nguy cơ tự sát gia tăng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Tâm thần phân liệt thể di chứng:
◦Là một giai đoạn mãn tính trong tiến triển bệnh TTPL
◦Các triệu chứng dương tính gồm một hay nhiều thời kỳ mất đi
hoặc mờ nhạt, không ảnh hưởng đến cảm xúc và hành vi của
người bệnh nữa.
◦Hoạt động kém, cảm xúc cùi mòn, bị động, thiếu sáng kiến, ngôn
ngữ nghèo nàn, kém chăm sóc bản thân và hoạt động xã hội,
không có trạng thái mất trí.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các thể lâm sàng
◦Tâm thần phân liệt thể đơn thuần:
◦Bắt đầu bằng các triệu chứng âm tính, giảm sút dần khả năng học
tập và công tác, không thích ứng với các yếu tố xã hội, cảm xúc cùi
mòn, ý chí giảm sút dần; các triệu chứng dương tính không rõ
ràng; các biểu hiện loạn thần không rõ như ở thể thanh xuân,
hoang tưởng và căng trương lực
◦Các triệu chứng âm tính ngày càng sâu sắc
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ICD-10
◦Tư duy vang thành tiếng, bị áp đặt hay bị đánh cắp, tư duy bị phát
thanh
◦Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động liên quan rõ rệt
với vận động thân thể/các chi hoặc liên quan với những ý nghĩ,
hành vi, cảm giác đặc biệt và tri giác hoang tưởng
◦Các ảo thanh bình luận thường xuyên về hành vi hay thảo luận với
nhau về người bệnh hoặc các loại ảo thanh khác xuất hiện từ một
bộ phận cơ thể nào đó.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ICD-10
◦Các hoang tưởng dai dẳng, không thích hợp về văn hóa và hoàn
toàn không có được tính đồng nhất về tôn giáo hay chính trị; những
khả năng và quyền lực siêu nhiên
◦Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, đi kèm hoang tưởng thoáng qua
hay chưa hoàn chỉnh, không có nội dung cảm xúc rõ rệt hoặc kèm
theo ý tưởng quá dai dẳng, xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần,
nhiều tháng.
◦Tư duy gián đoạn, hay thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên
quan hay lời nói không thích hợp hay ngôn ngữ bịa đặt
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ICD-10
◦Tác phong căng trương lực như kích động, giữ nguyên dáng, uốn
sáp, phủ định và không nói hoặc sững sờ
◦Các triệu chứng âm tính: vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn, đáp
ứng cảm xúc cùn mòn hoặc không thích hợp, dẫn đến cách ly xã hội,
giảm sút hiệu suất lao động; các triệu chứng trên phải rõ ràng không
do trầm cảm hay thuốc an thần gây ra
◦Biến đổi thường xuyên và có ý nghĩa về chất lượng toàn diện của
tập tính cá nhân biểu hiện như: mất thích thú, thiếu mục đích, lười
nhác, thái độ mải mê suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Các triệu chứng lâm sàng
◦Các yêu cầu chẩn đoán theo ICD-10
◦Phải có ít nhất 1 triệu chứng rõ ràng, hoặc phải có tối thiểu 2 triệu chứng
thuộc 4 nhóm triệu chứng đầu tiên (nếu các triệu chứng đó ít rõ ràng)
◦Phải có ít nhất 2 trong 5 nhóm triệu chứng còn lại
◦Thời gian tồn tại của các triệu chứng phải ít nhất 1 tháng
◦Không chẩn đoán TTPL nếu có triệu chứng trầm cảm hoặc hưng cảm mở
rộng xuất hiện trước các triệu chứng trên; hoặc nếu có bệnh não rõ rệt
hoặc người bệnh trong tạng thái nhiễm độc ma túy; Không chẩn đoán
TTPL khi có bệnh động kinh và các bệnh tổn thương thực thể não khác.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM
Các triệu chứng lâm sàng THẦN PHÂN LIỆT
◦Chẩn đoán phân biệt:
◦Phân biệt với rối loạn stress cấp (có chấn thương tâm lý đủ mạnh,
tập trung vào yếu tố stress, không có các triệu chứng âm tính và thời
gian tồn tại các triệu chứng dưới 1 tháng)
◦Phân biệt với rối loạn khí sắc (chủ yếu với rối loạn lưỡng cực)
◦Phân biệt với các rối loạn nhân cách (không có triệu chứng loạn
thần, không có tiến triển thêm)
◦Phân biệt với các rối loạn hoang tưởng (hoang tưởng hệ thống,
không kỳ dị, thời gian kéo dài ít nhất 6 tháng, nhân cách ít biến đổi,
còn làm việc tương đối tốt, không có ảo giác và các triệu chứng
phân liệt khác, khởi phát muộn ở người lớn tuổi)
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Các yếu tố di truyền:
◦Trước đây, người ta cho rằng người có quan hệ huyết thống với
người mắc TTPL có nguy cơ cao hơn so với bình thường (tỷ lệ
30-40% mắc TTPL ở người sinh đôi cùng trứng, và 10-15% ở người
sinh đôi khác trứng)
◦Có một số bằng chứng cho thấy không hẳn có nguyên nhân di
truyền trong các gia đình có xuất hiện TTPL.
◦Mẹ bị TTPL thì con có nguy cơ cao gấp 4 lần so với các mẹ không
mắc TTPL.
◦Yếu tố môi trường có vai trò nhất định
Ảnh hưởng của gen đối bệnh tâm thần phân liệt

40

Nguy cơ phát 30
triển bệnh tâm
thần phân liệt
trong suốt cuộc 20
đời đối với
người thân của 10
những người bị
tâm thần phân
liệt/ 0

Dân cư Anh chị Con cái Sinh đôi Trẻ của 2 Sinh đôi
nói chung em ruột khác trứngnạn nhân tâmcùng trứng
thần phân liệt

22
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Giả thuyết dopamine:
◦Một số tác giả đề cập tới sự dư thừa dopamine dẫn đến hoạt hóa
quá mức ở vùng não do dopamine kiểm soát
◦Tuy nhiên, những bằng chứng phản bác giả thuyết này cho thấy
không có bằng chứng trực tiếp về hoạt tính bệnh lý do dopamine;
có thể có các chất dẫn truyền thần kinh khác tham gia vào TTPL.
◦Những trải nghiệm giống TTPL ít khi xuất hiện ở những cá nhân bình
thường khi họ dùng thuốc làm tăng dopamine.
◦Các thuốc chống tâm thần chỉ có tác dụng một phần đối với triệu
chứng âm tính của TTPL
Các Neurotransmitter trong bệnh tâm thần phân liệt

Các nhà nghiên cứu tin rằng sự mất cân bằng các
neurotransmitters có thể là nguyên nhân gây nên những triệu
chứng của bệnh tâm thần phân liệt. Hai neurotransmitters coi là
bất thường trong bệnh tâm thần phân liệt là dopamine và
serotonin

Khả năng để sản sinh ra hình ảnh đã giúp cho việc xác định những
khác biệt về mặt cấu trúc và chức năng trong một bộ não của
người bị tâm thần phân liệt và một người bình thường
(McKeough. Linfield School of Nursing)
24
Bộ não của người bị tâm thần phân liệt
Não của người bị tâm thần phân
Schizophrenic
liệt brain Não của người không bị tâm thần
Non-Schizophrenic phân liệt
brain

Não
thất/
Ventricle

Hình ảnh não đã chỉ ra sự khác biệt trong:


Sự tăng lên của não thất
Sự suy giản trong hippocampus (hippocampus là một phần của bộ não để
kiểm soát cảm xúc và hình thành trí nhớ lâu dài)
Sự suy giảm kích thước tổng thể
Sự phát triển bất thường của võ não trước (vùng trán, kiểm soát quá
trình thông tin, kích hoạt, giải quyết vấn đề, ra quyết định và tốc độ suy
nghĩ)
25
CHĂMnhân
Nguyên SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
◦Cơ sở vật chất thần kinh:
◦Một số nghiên cứu cho rằng các triệu chứng âm tính, thanh xuân và
một số triệu chứng dương tính có thể là do tổn thương hệ thần
kinh. Những cứ liệu trên chụp cắt lớp não chủ yếu là giãn rộng các
não thất, teo vỏ não, đặc biệt ở thùy trán và thùy thái dương.
◦Nghiên cứu tử thi phát hiện thấy sự giảm mật độ và kích thước nơ
ron vùng viền, thái dương và vùng trán; kéo theo các rối loạn các
đường nối nơ ron => nhiều chức năng tâm lý bị ảnh hưởng như chú
ý, trí nhớ và cảm xúc, lập kế hoạch và điều phối, âm thanh và ngôn
ngữ.
◦Điều trị càng muộn, mức độ phá hủy nơ ron càng lớn và càng khó
phục hồi.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Nhiễm virus:
◦Có bằng chứng chắc chắn về việc trẻ sinh vào mùa đông có nguy cơ
mắc bệnh TTPL cao hơn so với mùa hè: có thể do virus thường gặp
vào mùa đông làm tổn thương nơ ron thần kinh.
◦Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc TTPL ở trẻ bị nhiễm virus cao
gấp 5 lần so với trẻ không bị nhiễm. Thai nhi nữ bị nhiễm virus cúm
trong 5 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ bị TTPL ở tuổi trưởng thành
cao hơn so với những thai nhi không bị nhiễm.
◦Tuy nhiên, trên diện rộng thì các cứ liệu này không hoàn toàn khẳng
định.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Mang thai và tai biến sản khoa: cũng có thể gây tổn thương vi
thể của não và làm tăng nguy cơ mắc TTPL. Một số biến chứng
sản khoa có thể liên quan đến vấn đề này là: cân nặng, đẻ non,
phải can thiệp hoặc nuôi trong lồng kính, thiếu oxy và vỡ ối sớm.
◦Stress của mẹ: việc lý giải yếu tố này chưa chắc chắn và chưa
được minh chứng rõ ràng. Stress của mẹ có thể ảnh hưởng giám
tiếp thông qua một số thay đổi về nội tiết, những thay đổi trong
hành vi sức khỏe hoặc một số biến chứng sản khoa.
◦Lạm dụng chất: gây ra trạng thái loạn thần tạm thời và thúc đẩy
sự thuyên giảm của một trạng thái loạn thần. Có sự liên quan
giữa tần số sử dụng cần sa và nguy cơ bị TTPL.
Các yếu tố môi trường

Các yếu tố môi trường đóng vai trò chính đối với
bệnh tâm thần
◦Căng thẳng (nhân tố làm tăng căng thẳng là
các bệnh y tế, sang chấn, nghèo đói, áp bức)
◦Các hành vi tập nhiễm (VD: Sống với một
người nghiện rượu có thể dẫn đến hành vi
uống rượu)
◦Trải nghiệm sống (mất mát, ngược đãi, tai
họa, sang chấn, sợ hãi, bị sao nhãng, bị ruồng
bỏ)
29
Con người trong bối cảnh trải nghiệm của họ
Căng thẳng sang chấn là sự phản ứng bình thường của trí não và cơ
thể đối với một sự kiện gây tác động mạnh đe dọa cuộc sống và/ hoặc
gây thương tổn. Sang chấn này có thể xảy ra với chính bạn, với người
thân của bạn hoặc bạn là người chứng kiến.
Trong suốt một sự kiện sang chấn, bộ não “nói” với hệ thống thần kinh
chuẩn bị các hoạt động “phòng vệ” – hoặc là “chiến đấu” hoặc “lảng
tránh”
Sự phòng ngừa này là kết quả của những thay đổi tốc độ co bóp tim, hô
hấp, áp suất máu, tiêu hóa và kiểm soát nhiệt độ bên trong cơ thể
Những thay đổi này là phản ứng bình thường- Khi sự kiện qua đi, mọi
thứ sẽ trở lại trạng thái bình thường. (Rothschild, 2000)
30
Các ví dụ về những trải nghiệm cuộc sống gây sang chấn
Trẻ bị làm dụng tình dục hoặc thể chất (bị quấy rối, quan hệ
loạn luân, sao nhãng)
Bạo lực gia đình (trẻ chứng kiến bạo lực của người lớn)
Bị cưỡng hiếp hoặc bị hành hung
Là nạn nhân của tội ác/ Crime Victim
Chiến tranh, giam cầm, tra tấn
Thảm họa thiên nhiên (Katrina, Sóng thần)
Khủng bố (911, ném bom)
Tai nạn (ôtô, máy bay, bị khóa trong một không gian nhỏ bé)
Bị mất mát (cái chết, ốm đau, invasive medical procedures)

31
Bức tranh toàn cảnh
Một người bị bệnh tâm thần cần hiểu về các yếu tố của hệ thống (sinh học, môi
trường, sang chấn...)

Hành vi
Sinh học tập nhiễm

Người bị
bệnh tâm
thần
Căng
Sang thẳng
chấn trong
cuộc sống

32
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Các yếu tố tâm lý – xã hội: tỷ lệ TTPL cao nhất là ở tầng lớp xã
hội bên dưới (cao gấp 3 lần so với nhóm xã hội cao nhất). Như
vậy, hoặc vị thế kinh tế xã hội là yếu tố nguy cơ xuất hiện TTPL
hoặc TTPL là yếu tố nguy cơ cho vị thế kinh tế xã hội thấp.
◦Vị thế kinh tế xã hội thấp thường liên quan đến stress cao và nó có
thể là động lực thúc đẩy sự xuất hiện của TTPL ở những cá nhân
dễ bị tổn thương.
◦Stress kéo dài cũng làm tăng nguy cơ khởi phát lần đầu TTPL. Gia
đình cũng có thể là một tác nhân gây stress kéo dài (mối quan hệ
mẹ-con, mức độ phê phán của cha mẹ dối với biểu hiện của cá
nhân).
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Mô hình sinh – tâm lý học: mô hình về khả năng liên quan giữa
stress với tính dễ bị tổn thương ở TTPL. Gồm 3 giai đoạn:
◦Giai đoạn 1 – phát triển nơ ron rối loạn do di truyền, các yếu
tố sản khoa hoặc thai kỳ làm tổn thương sớm các khía cạnh
nhận thức, vận động và xã hội
◦Giai đoạn 2 – xuất hiện những thiếu hụt trên => làm rối loạn
tổ chức nơ ron điều tiết dopamine => dẫn đến các triệu
chứng dương tính của TTPL
◦Giai đoạn 3 – thoái hóa và rối loạn cấu trúc nơ ron do kéo dài
hoặc tái xuất hiện các thiếu hụt trên => khởi phát các triệu
chứng dương tính.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT

Nguyên nhân
◦ Mô hình tâm lý: coi những quá trình nhận thức đứng đằng sau hành vi là có liên
quan đến TTPL.
◦ Thiếu hụt trí nhớ là do không có khả năng liên kết các yếu tố, sự kiện riêng rẽ
thành một khối, một tổng thể dễ nhớ
◦ Ảo giác tiếng nói có thể khởi nguồn từ những dị thường trong tri giác ngôn ngữ
và cơ chế tự vệ chống lại hiện thức của những trí nhớ gây chấn thương.
◦ Rối loạn tư duy thể hiện sự thiếu hụt chuyên biệt trong xử lý ý nghĩa, xuất hiện
từ những mối liên tưởng khác thường trong một hệ thống ngữ nghĩa.
◦ Các triệu chứng âm tính liên quan đến thiếu hụt trí tuệ, chức năng điều phối, trí
nhớ và chú ý.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Nguyên nhân
◦Mô hình nhận thức về hoang tưởng:
◦Tập trung giải thích các dạng hoang tưởng bị hại và thấy rằng
những người có hoang tưởng dạng này cũng có những rối
loạn nhận thức chung cho nhiều rối loạn khác.
◦Phác họa quan niệm về cái tôi lý tưởng và cái tôi hiện thực, và
mối quan hệ giữa chúng với các dạng bệnh tâm thần
◦Mô hình sang chấn của ảo giác: ảo giác là đáp ứng bình thường
đối với các sự kiện gây sang chấn (sự cưỡng đoạt, hành hạ về
cơ thể và tình dục). Mục đích trị liệu là hướng tới việc hiểu và lý
giải những giọng nói ảo giác chứ không giúp loại trừ chúng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT

Nguyên nhân
◦Mô hình đối phó:
◦Cho rằng TTPL chỉ là điểm cuối cùng của một chuỗi chiến lược
nghèo nàn ứng phó với stress.
◦Phân tích các dấu hiệu sớm trước khi khởi phát TTPL thấy
xuất hiện các đặc điểm hành vi: xa lánh bạn bè và gia đình, ở
một mình trong phòng nhiều hơn, mất ngủ dễ dẫn đến mệt
mỏi, suy nhược, …
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Điều trị và chăm sóc
◦Thuốc chống tâm thần:
◦Hầu hết người được chẩn đoán TTPL đều được dùng một
loại thuốc với những liều lượng khác nhau. Chlopromazin,
haloperidol và clozapine là 3 loại thuốc được dùng nhiều
nhất; có tác dụng làm yên tĩnh, tác dụng trực tiếp đến ảo giác
và hoang tưởng.
◦Có tác dụng trong thời kỳ điều trị nội trú trung bình dưới 15
ngày
◦Chỉ có tác dụng trì hoãn hơn là ngăn ngừa tái phát; có nhiều
tác dụng phụ khác nhau.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Điều trị và chăm sóc
◦Điều trị tâm lý:
◦Cách tiếp cận phân tích tâm lý theo quan điểm của Sullivan về
những vấn đề trong các mối quan hệ cá nhân và xã hội. Tiếp
cận này gồm:
◦ Thăm khám khảo sát tiểu sử cá nhân và nguồn gốc hậu quả
của những mối quan hệ liên nhân cách kèm thích ứng;
◦ Tư liệu về mối quan hệ với bác sĩ trong đời sống hàng ngày.
◦ Trị liệu tâm lý giúp cải thiện tình trạng loạn thần.
◦ Cách tiếp cận này kém hiệu quả và đến nay hầu như không
có ai sử dụng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Điều trị và chăm sóc
◦Điều trị tâm lý:
◦Can thiệp gia đình
◦ Giáo dục về vai trò của stress gia đình
◦ Phát triển kỹ năn giải quyết những vấn đề gia đình
◦Trị liệu nhận thức hành vi
◦ Ngày càng được sử dụng nhiều đối với người mắc TTPL
◦ Có hai dạng: quản trị stress (làm việc với từng cá nhân đề
giúp họ ứng phó với stress liên quan đến trải nghiệm loạn
thần; thay đổi niềm tin hoang tưởng của cá nhân.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Một số vấn đề chung


◦Các chất tác động tâm thần: bao gồm tất cả các chất có tác động
trên hệ thần kinh trung ương; có thể là:
◦Các chất ma túy
◦Thuốc giảm đau chế phẩm tổng hợp họ thuốc phiện (codein,
promedol, morphin, dolargan …
◦Các loại thuộc họ cần sa
◦Rượu
◦Các thuốc ngủ và an thần
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Một số vấn đề chung
◦Ảnh hưởng của các chất tác động tâm thần: có hai mặt
◦Tác dụng tích cực: an thần, giảm đau, gây ngủ, gây mê, kích
thích, hoạt hóa …
◦Tác dụng tiêu cực: tùy từng loại và được nhận biết sau một
thời gian sử dụng.
◦Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất: có hai dạng
◦Rối loạn do sử dụng chất: phụ thuộc và lạm dụng
◦Rối loạn do các chất gây ra: ngộ độc, trạng thái cai, sảng, mất
trí, mất nhớ, rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu, rối loạn chức
năng tình dục, rối loạn giấc ngủ, loạn thần.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Một số vấn đề chung
◦Các trạng thái phụ thuộc được gây ra do sử dụng chất:
◦Phụ thuộc tâm lý: biểu hiện bằng ý muốn khẩn thiết phải
dùng lại các chất tác động tâm thần để có một trạng thái tâm
lý dễ chịu hay làm tan biến đi cảm giác khó chịu
◦Phụ thuộc về thể chất: biểu hiện bằng một trạng thái thích
ứng của cơ thể với các chất tác động tâm thần, bằng khả
năng dung nạp thuốc và xuất hiện các triệu chứng cơ thể của
hội chứng cai. Độ dung nạp biểu hiện sự cần thiết phải tăng
liều lượng ngày càng cao để đạt được hiệu quả mong muốn.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Là một bệnh mạn tính, có đặc điểm là rối loạn tâm thần phát
sinh phối hợp với rối loạn cơ thể do thèm bệnh lý đối với rượu,
có hội chứng cai nếu ngừng uống rượu đột ngột, khả năng dung
nạp rượu tăng, biến đổi nhân cách và có hội chứng suy não do
nhiễm độc. Khi biểu hiện bệnh rõ ràng thì thấy đi kèm các rối
loạn tâm thần phối hợp với viêm dây thần kinh, các rối loạn
bệnh lý ở một số cơ quan nội tạng khác.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Là sự thèm muốn dẫn đến sự đòi hỏi thường xuyên đồ uống có
cồn, dẫn đến rối loạn nhân cách, thói quen, giảm khả năng hoạt
động, ảnh hưởng đến sức khỏe. Những trường hợp uống rượu
vô tình hay hữu ý để gây hại cho sức khỏe của bản thân được
gọi là lạm dụng rượu (WHO, 1993).
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Có thể xác định nghiện rượu như sau:
◦Về mặt xã hội, nghiện rượu là tất cả các hình thái uống rượu
vượt quá mức sử dụng thông thường và truyền thống
◦Nghiện rượu là sử dụng 1ml cồn tuyệt đối cho 1kg cân nặng,
hoặc 0,75 lít rượu vang 100 cồn trong vòng 24 giờ cho một
người đàn ông cân nặng 70kg (Viện hàn lâm KH Pháp, 1994)
◦Nghiện rượu là trường hợp có nhu cầu uống tối thiểu 300ml
rượu 400/ngày, kéo dài 10 năm (Việt Nam).
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các triệu chứng của nghiện rượu: có 7 triệu chứng chính (WHO, 1993)
◦Cảm giác thôi thúc phải uống rượu
◦Thói quen uống rượu hàng ngày
◦Uống rượu được ưu tiên hơn các hành vi khác
◦Có hiện tượng dung nạp rượu
◦Lặp đi lặp lại hội chứng cai rượu
◦Uống rượu buổi sáng
◦Tái nghiện trở lại
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Sự hấp thụ và bài tiết rượu:
◦Phụ thuộc vào loại rượu và nồng độ rượu, lượng thức ăn có trong
dạ dày và thể trạng của người uống.
◦Sau khi uống, 20% được hấp thụ vào cơ thể ngay tại dạ dày, số còn
lại được hấp thụ trong ruột
◦Cơ thể cũng có phản ứng tự vệ bằng cách tiết chất nhờn bảo vệ,
làm giảm bớt sự hấp thụ; tạo ra co thắt môn vị, giữ rượu không cho
qua ruột, gây sự buồn nôn và nôn.
◦Sau uống, 10% được thải bằng đường hô hấp và tiết niệu; số còn lại
bị oxy hóa để cung cấp năng lượng. Năng lượng này không tích trữ
được mà sử dụng ngay => tình trạng thiếu dinh dưỡng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦ Ảnh hưởng của rượu:
◦ Ảnh hưởng cơ thể:
◦ làm suy giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương; giảm ức chế của vỏ não
dẫn đến gây mất cân bằng giữa hai quá trình hưng phấn và ức chế
◦ Nồng độ cồn trong máu tạo ra các mức độ biểu hiện tâm lý – hành vi khác
nhau, từ mức độ nhẹ cảm thấy khoan khoái, dễ chịu đến mức độ hôn mê và
tử vong.
◦ Gây phá hủy lớp bảo vệ niêm mạc, gây viêm ruột, co thắt vùng hạ vị và nôn
◦ Dễ gây xơ gan, rối loạn chuyển hóa các chất protein, tạo ra chứng gan nhiễm
mỡ; tác động lên tuyến yên; gây rối loạn nước và muối khoáng
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Ảnh hưởng của rượu:
◦Tổn hại về gia đình, xã hội:
◦ Gây mất việc
◦ Tan vỡ gia đình
◦ Gây tai nạn cho người khác
◦ Tự gây tai nạn cho mình
◦ Phạm pháp bị bắt giữ
◦ Sa sút về kinh tế
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Đặc điểm dịch tễ và các yếu tố liên quan:
◦Tuổi: hay gặp ở lứa tuổi từ 30 trở lên. Ngày nay, độ tuổi nghiện
rượu càng ngày càng trẻ hơn => những rối loạn nhân cách trầm
trọn hơn, nguy cơ bệnh não thực tổn càng cao và nặng nề
◦Giới: hầu hết là nam giới. Tỷ lệ nam/nữ trên thế giới dao động
từ 4/1 đến 9/1
◦Học vấn và nghề nghiệp: người lao động nặng nhọc, thu nhập
thấp, học vấn thấp, thất nghiệp chiếm tỷ lệ nghiện rượu cao
◦Văn hóa xã hội: đặc điểm văn hóa, tập tục, lối sống
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦Giai đoạn 1: với các dấu hiệu sau
◦ Say rượu bệnh lý, sự ám ảnh thường xuyên, mất kiểm soát
số lượng rượu uống; có nhu cầu bắt buộc đối với rượu, luôn
thèm rượu, liều rượu uống/24 giờ lên đến 400-500ml hoặc
nhiều hơn với rượu 400 cồn
◦ Thay đổi phản ứng cơ thể và phụ thuộc tâm lý với rượu
◦ Mất phản xạ nôn tự vệ; mất nôn khi uống quá liều
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦ Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦ Giai đoạn 1: với các dấu hiệu sau
◦ Có biến đổi khả năng dung nạp rượu
◦ Có thể có rối loạn trí nhớ, thay đổi tính nết rõ ràng (trở nên độc ác, hay quấy
nhiễu, dễ nổi khùng, đa nghi); suy nhược thần kinh (trạng thái uể oải, đuối
sức, làm việc chóng mệt mỏi, rối loạn chú ý, đau đầu, mất ngủ, giảm sút quá
trình hoạt động trí tuệ) => Goảm sút khả năng lao động, chất lượng công tác
kém.
◦ Có thể kéo dài từ 1-6 năm. Có thể gặp các rối loạn chức năng HTK, rối loạn vận
mạch, huyết áp, viêm thực quản, viêm dạ dạy, đại tràng, rối loạn chức năng
gan …
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦ Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦ Giai đoạn 2:
◦ Biểu hiện phụ thuộc thực thể. Say rượu bệnh lý gia tăng, không tự
kiềm chế được và có tính chất cưỡng bức; không đủ nghị lực đấu tranh
chống lại cơn thèm rượu. Các triệu chứng ở giai đoạn 1 phát triển tăng
lên. Hội chứng cai xảy ra khi không uống rượu và giờ hoặc một ngày.
◦ Khả năng dung nạp rượu tăng cao cực điểm; thay đổi khí sắc, hành vi
hung bạo và độc ác, nhân cách biến đổi trầm trọng, mang tính chất bê
tha
◦ Biểu hiện rối loạn tâm thần do rượu thường cấp tính, kéo dài, triệu
chứng đa dạng và ngày càng đậm nét. Có thể kéo dài 3-5 năm
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦ Các giai đoạn của nghiện rượu:
◦ Giai đoạn 3:
◦ Biến đổi từ từ, các triệu chứng ở giai đoạn II nặng lên và xuất hiện thêm các
triệu chứng mới.
◦ Thèm rượu có mức độ hơn và có khuynh hướng giảm đi, bớt lè nhè, bớt quấy
rầy. Thèm rượu bắt buộc xảy ra do các yếu tố loạn tâm thần nội sinh. Khả
năng dung nạp kém. Trạng thái say xảy ra với liều rượu nhỏ hơn; thời gian say
kéo dài hơn
◦ Trạng thái choáng váng, nói nhiều hay gây sự cãi nhau khi uống liều rượu lớn.
◦ Lạm dụng rượu thường xuyên, hàng ngày. Xuất hiện loạn thần do rượu
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦ Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦ Say rượu
◦ Say rượu đơn thuần: nhẹ (giảm ngưỡng cảm giác, tư duy, vận động, hay
nổi khùng, dễ kích động, gây hấn), vừa (rối loạn chú ý nặng hơn, đãng trí,
tri giác sai, tư duy lai nhai, tăng ham muốn tình dục, hành vi hung bạo, rối
loạn phối hợp vận động, đi đứng loạng choạng), nặng (trạng thái choáng
váng tăng, bán hôn mê hoặc hôn mê đi kèm rối loạn cơ thể nặng).
◦ Say rượu bệnh lý: là các RLTT cấp tính, trong khoảng thời gian ngắn, triệu
chứng đa dạng, phong phú. Thường gặp rối loạn ý thức, rối loạn ngôn
ngữ; dễ có hành vi nguy hiểm cho xã hội (xung động, kích động và ám
ảnh bệnh lý kết hợp RL vận động tự động và thăng bằng)
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Hội chứng cai: RLTT xuất hiện sau khi ngừng uống rượu. Các triệu
chứng có thể có là:
◦Thèm rượu; Run tay
◦Chán ăn và buồn nôn; Mất ngủ
◦RL thần kinh thực vật nặng nề
◦Tình trạng lo lắng quá mức, lú lẫn; Kích động tâm thần vận động
◦Hoang tưởng và ảo giác do cai rượu (ảo thanh, ảo thị, hoang
tưởng ghen tuông, bị hại); Co giật kiểu động kinh
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Sảng rượu:
◦trạng thái loạn thần cấp tính; xuất hiện ở người nghiện rượu
mạn tính sau khi ngừng uống rượu; được coi là một cấp cứu
tâm thần, nếu không được điều trị thì tỷ lệ tử vong là 20%,
chủ yếu do các bệnh lý cơ thể (viêm phổi, suy thận, suy gan,
suy tim …)
◦Thường xảy ra ở giai đoạn 2 của nghiện rượu mạn tính, khi
ngừng uống đột ngột 1-3 ngày.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Sảng rượu:
◦Các triệu chứng chia thành 3 nhóm
◦ Mất ngủ hoàn toàn kéo dài trong vài ngày, thậm chí hàng
tuần
◦ Hội chứng hoang tưởng-ảo giác diễn ra rầm rộ (hoang
tưởng bị hại, ảo thị, ảo thanh)
◦ Rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau; rối loạn định
hướng không gian, thời gian và bản thân; tình trạng rối loạn
ý thức tăng => trạng thái ý thức u ám và hôn mê.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Sảng rượu:
◦Ngoài ra còn có RL thần kinh thực vật (run, giảm trương lực
cơ, tăng phản xạ gân xương, xung huyết da, tăng tiết mồ hôi,
tim đập nhanh, huyết áp dao động, có thể gặp cơn co giật
kiểu động kinh, có hành vi tự sát); mắc một số bệnh cơ thể
(nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tụy, viêm túi mật …)
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Ảo giác do rượu:
◦Là một trạng thái loạn thần.
◦Các triệu chứng ảo thính giác thật chiếm ưu thế
◦Ý thức sáng sủa
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Hoang tưởng do rượu:
◦Là một trạng thái loạn thần do rượu
◦Hội chứng ảo giác – hoang tưởng với các hoang tưởng bị chi
phối, ảo thanh, không có rối loạn ý thức.
◦Hoang tưởng ghen tuông và hoang tưởng bị truy hại
◦Không có rối loạn định hướng không gian và thời gian; tính
cách bảo thủ
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các trạng thái rối loạn tâm thần do rượu:
◦Loạn thần do rượu: là một trong các bệnh não thực tổn mạn tính
◦Xảy ra trong giai đoạn cuối của nghiện rượu
◦Mất nhớ hoàn toàn; không thể học tập được, không thể ghi nhận
các thông tin mới
◦Quên thuận chiều
◦Loạn nhớ, nhưng với những sự kiện trước khi bị bệnh thì vẫn nhớ
đúng và chính xác.
◦Thường lờ đờ, vô cảm, dễ mệt mỏi
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện rượu
◦Rượu, ma túy, mạng truyền thông xã hội … dường như bộ não được lập
trình để “nghiện” một thứ gì đó
◦Rượu ảnh hưởng đến bộ não bằng cách thay đổi các mức độ truyền dẫn
thần kinh, các tín hiệu “kích thích” đi dọc theo các sóng não để điều khiển
suy nghĩ và hành vi của cá nhân
◦Rượu làm chậm suy nghĩ, hơi thở và nhịp tim bằng cách làm giảm các tín
hiệu “tăng hoạt động” của con người => làm tăng mức năng lượng của
cơ thể; đồng thời khuếch đại các tín hiệu “giảm hoạt động => Cơ thể
bình tĩnh xuống và giảm chức năng hoạt động của cơ thể
◦Làm tăng nồng độ chất dopamine khiến não cảm thấy hưng phấn hơn
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Các yếu tố liên quan đến nghiện rượu:
◦Các yếu tố văn hóa – xã hội
◦Những yếu tố tâm lý: những sang chấn …
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦Can thiệp:
◦Các biện pháp y học: sử dụng disulfiram (esperal) để ngăn ngừa
quá trình phân hủy rượu => tạo ra các triệu chứng đau đầu,
mệt mỏi, đánh trống ngực, buồn nôn => ngăn ngừa rượu
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện rượu
◦ Can thiệp:
◦ Các biện pháp tâm lý xã hội
◦ Phòng ngừa
◦ Chứng nghiện rượu với vấn đề uống rượu
◦ Tiếp cận hành vi – nhận thức
◦ Trị liệu ngắn: điều trị nội trú
◦ Phỏng vấn động cơ: sử dụng lý thuyết bất đồng nhận thức => xem xét hệ
thống niềm tin và thái độ trái ngược nhau => loại bỏ những lý do mới
hoặc chấp nhận những ý nghĩ, hành vi mới => hạn chế uống rượu
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Sử dụng ma túy, rượu hoặc các hóa chất gây nên những tổn hại về thực thể, tâm lý, cảm xúc
cho người sử dụng hoặc cho người khác. Hiếm khi diễn ra trước tuổi thanh thiếu niên.

Các chất bị lạm dụng ở Việt Nam thường là:


◦Rượu
◦Thuốc lá
◦Cần sa
◦Hashish
◦Các chất kích thích gồm methamphetamine hoặc cocaine
◦Thuốc phiện gồm heroin và opium
◦Các chất hướng thần mới như ketamine, kratom
◦Các chất xông keo, chất lỏng nhẹ, xăng, chất pha loãng sơn
Các dấu hiệu và triệu chứng của lạm dụng chất

◦ Thái độ thay đổi hoặc kết quả học tập ở trường thay đổi. Nghỉ học, dường
như ít quan tâm hơn đến trường học, tụt điểm không rõ lý do.
◦ Thay đổi hành vi. Thay đổi lớn về hành vi, cách cá nhân tương tác với các
thành viên trong gia đình, hoặc cách cá nhân cố gắng ngăn các thành viên
trong gia đình biết về bạn bè của mình hoặc nơi cá nhân sẽ đến.
◦ Thay đổi nhu cầu về tiền bạc. Không giải thích được về nhu cầu cần thêm
nhiều tiền.
Các dấu hiệu và triệu chứng của lạm dụng chất

◦ Thay đổi cách chăm sóc bản thân và ngoại hình. Thay đổi sở thích về
trang phục, vệ sinh, sự chải chuốt hoặc ngoại hình.
◦ Thay đổi sức khỏe chung. Mức năng lượng suy giảm đáng kể, thay đổi
lớn về lượng giấc ngủ, giảm động lực.
◦ Các dấu hiệu và triệu chứng cơ thể. Một số loại thuốc gây ra các triệu
chứng thực thể như thời gian phản ứng chậm trễ, mắt đỏ, tập trung và
trí nhớ kém, tăng cảm giác thèm ăn, suy nghĩ hoang tưởng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Nghiện ma túy nhóm opioid (sử dụng heroin):
◦cho những cảm giác hoàn toàn về sự ấm áp, thư giãn và sảng
khoái; hạn chế lo lắng, sợ hãi, tăng cường lòng tự tin trong
một khoảng thời gian ngẵn trước khi suy sụp vì thiếu thuốc.
◦Cảm giác thiếu thuốc khi phụ thuộc thuốc xuất hiện sau 8 giờ
dùng thuốc, kéo theo các triệu chứng cơ thể: đau cơ bắp, đổ
mồ hôi, hắt hơi, ngáp vặt. Trong vòng 36 giờ, các triệu chứng
trở nên tăng nặng hơn: co giật cơ bắp, chuột rút, lạnh toát
toàn thân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim ...
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nghiện ma túy nhóm opioid (sử dụng heroin):
◦Khi tiếp xúc với não bộ, não chuyển biến heroin thành morphine (Opiate).
◦Morphine liên kết với cơ quan cảm nhận opiate của hệ viền (não cảm
xúc), não và tủy sống => ảnh hưởng đến cảm giác về cơn đau, cảm giác
thoải mái, thư giãn
◦Khi morphine phân tán khắp não, heroin tạo cảm giác lâng lâng ở người
sử dụng trong vòng 4-5 giờ, sau đó cơ thể sẽ mệt mỏi, lờ đờ, buồn ngủ,
mắt mỏi.
◦Trong não, morphine khiến cơ thể thở chậm, nhịp tim tăng, có thể kề cận
với cái chết => quá liều dẫn đến tổn thương não, hôn mê sâu hoặc tử
vong
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Cần sa
◦Hoạt chất chính của cần sa là Tetrahydrocannabinol (THC), tác động
vào não bộ, khiến sản sinh ra dopamine mạnh ở các tế bào não => Cơ
thể cảm thấy hưng phấn.
◦Dopamine trong não bộ là chất hiếm, của khoảng 0,3% số neurone
trong não, nhưng cần thiết trong nhiều chức năng: kiểm soát vận
động. Thiếu dopamine có thể gây ra các run rẩy đặc thù của bệnh
Parkinson.
◦Dopamine được tiếp từ một trong các vùng nguyên sơ nhất của não, ở
đỉnh não.
◦Sử dụng cần sa quá mức => cơ thể quá hưng phấn và mất cảm giác ở
CHĂM SÓC
Nghiện ma túy NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
◦Nghiện ma túy tổng hợp:
◦Sử dụng các chất ma túy có tác dụng kích thần và cường giao
cảm (amphetamine, methamphetamine, ecstasy); được điều
chế từ hóa chất. Tác dụng nhanh và mạnh hơn
◦Các tác động bao gồm: cảm thấy khỏe khoắn, lâng lâng sung
sướng; tỉnh táo hơn và tràn đầy sinh lực; tăng ham muốn tình
dục; tăng khả năng giao tiếp; không có cảm giác đói; thông
thái hơn, tâm trạng tốt hơn; nhịp tim và huyết áp tăng; tăng
thân nhiệt; giãn đồng tử; thở nhanh; khô miệng và khó nuốt,
có thể mất nước và sốt cao; tăng cảm giác lo lắng
◦Ma túy flakka gây cảm giác lo lắng cực đoan, hoang tưởng, ảo
giác và có xu hướng sử dụng các hành vi bạo lực
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nghiện ma túy tổng hợp:
◦Thuốc lắc (ecstasy) gây ức chế cảm giác thèm ăn, tác động lên
hoạt động của ít nhất ba chất dẫn truyền thần kinh:
dopamine, norepinephrine và serotonin. Nồng độ serotonin
tăng lên => thay đổi tâm trạng ở người sử dụng thuốc lắc.
◦Thuốc lắc gây ức chế hoạt động ở hệ rìa não – phần quyết
định phản ứng cảm xúc của con người, đặc biệt ở những
người từng trải qua các cảm xúc mạnh.
◦Sự kết nối các thùy thái dương trung gian và vỏ não trung gian
trước trán => giảm kiểm soát cảm xúc => trạng thái bất an
triền miên.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Vùng vân là nơi chịu trách nhiệm cho những cảm ứng tốt lành trong
não bộ => Trung tâm kiểm soát hành động của con người => Thông
báo khi một mục đích nào đó thực sự được hoàn thành
-Vùng vân liên tục tích lũy kinh nghiệm: ghi nhớ những gì cá nhân thích
và cách cá nhân đạt được điều đó => Cung cấp cảm hứng để cá nhân
lặp lại chính mình.
-Vùng vân phát ra tín hiệu, lời khuyên giúp cá nhân thư giãn => vai trò
của Dopamine: thúc đẩy trung tâm thỏa mãn hay hài lòng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT
Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Có hai hệ thống trong não: Ham muốn và quản lý thỏa mãn. Sự tương
tác giữa hai hệ thống này sẽ bị hỏng khi cá nhân bị phụ thuộc: Phần
thưởng kích hoạt hệ thống ham muốn, làm gia tăng dopamine. Sự hài
lòng giảm xuống theo từng mức độ kích thích của chất => Giảm ham
muốn => tăng liều lượng để làm tăng dopamine đến giới hạn.
-Dopamine giúp cá nhân trải nghiệm sự vui sướng, sự thỏa mãn, hài
lòng và thư giãn; đóng vai trò quan trong việc biết và ghi nhớ, củng cố
các kết nối giữa các accumbens hạt nhân và các vị trí khác của não chịu
trách nhiệm ghi nhớ
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Các chất gây nghiện ngoài việc làm gia tăng sản xuất dopamine, còn
làm giảm quá trình xử lý và loại bỏ dopamine => Cơ thể sẽ tích tụ một
lượng lớn dopamine trong các khe synap (lên đến 150% trong thời
gian dài) => Hình thành các thụ thể hoàn toàn mới cho tác nhân nội
tiết tố này => Não thích nghi và dopamine dừng hoạt động => Giảm
cảm giác thỏa mãn được kích hoạt bởi một hợp chất hoặc hành vi =>
Thúc đẩy cả nhân tăng liều lượng.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Vùng não liên quan đến dopamine: liềm đen (chất đen) – một vùng
nhỏ ở trung não (do sự tích lũy melanin thần kinh) liên quan đến
tưởng thưởng và vận động, sản xuất dopamine. Liềm đen và vùng vân
nằm trong đồi não.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất: mục tiêu là để làm thư giãn
◦Yếu tố sinh học:
-Dopamine giống
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Nguyên nhân sử dụng chất:
◦Yếu tố văn hóa – xã hội
◦Yếu tố tâm lý
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Khi thân chủ có báo cáo về việc lạm dụng ma túy hoặc rượu nghiêm trọng, cần đánh giá sâu
về việc lạm dụng bao gồm các câu hỏi sau:
1. tần suất cá nhân uống/sử dụng ma túy?
2. mức độ thường xuyên của việc sử dụng cồn và chất kích thích?
3. việc lạm dụng có ảnh hưởng như thế nào đến trường học, gia đình và các mối quan hệ?
4. hành vi đặt cá nhân vào tình huống nguy hiểm hay không?
5. mức độ cá nhân nhận ra đây là một vấn đề?
6. Cá nhân muốn thay đổi hành vi đến mức nào?
Mục tiêu: tăng động lực của cá nhân để thay đổi những hành vi này và tăng cơ hội cá nhân
tìm kiếm sự trợ giúp.
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Trị liệu việc sử dụng heroin
◦Những tiếp cận giảm thiểu tác hại: tiếp cận văn hóa xã hội
◦ Thay thế heroin bằng dược phẩm uống an toàn hơn như
methadone, hoặc giảm nguy cơ nhiễm trùng bằng việc đảm
bảo cho người tiêm ma túy sử dụng những bơm tiêm sạch
sẽ, vô trùng
◦ Duy trì methadone
◦ Đổi kim tiêm
CHĂM SÓC NGƯỜI NGHIỆN CHẤT

Nghiện ma túy
◦Trị liệu việc sử dụng heroin
◦Cai nghiện
◦ Trị liệu bằng thuốc: sử dụng loại thuốc có tác dụng ngược
với heroin
◦ Những tiếp cận tâm lý học:
◦ Chương trình điều kiện hóa thao tác
◦ Trị liệu nhận thức hành vi
◦ Liệu pháp cặp đôi
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Khái niệm chung
◦Cho đến nay, người ta vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của
trầm cảm.
◦Đã phát hiện thấy nồng độ chất dẫn truyền thần kinh serotonin
ở khe xi-náp trên vỏ não thấp hơn so với bình thường.
◦Sử dụng thuốc chống trầm cảm để tăng nồng độ serotonin trong
xi-náp.
◦Các yếu tố tâm lý-xã hội cũng đóng vai trò nhất định trong hình
thành và phát triển trầm cảm
◦Là nguyên nhân hàng đầu gây ra tự sát, thường ở mức độ trầm
cảm nặng, có hoang tưởng.
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Khái niệm chung
◦Tỷ lệ trầm cảm, theo một số tác giả, chiếm khoảng 10% dân số.
Nguy cơ trầm cảm trong toàn bộ cuộc đời ở phụ nữ là 10-25%;
nam giới là 5-12% => tỷ lệ trầm cảm ở nữ cao hơn nam (có thể
do vị trí xã hội hoặc do cơ hội kinh tế/thu nhập khác nhau).
◦Tỷ lệ trầm cảm ở tầng lớp/vị trí xã hội thấp thường cao => có
thể do cơ hội sử dụng các nguồn lực đối phó với stress là khác
nhau.
◦Những người độc thân, góa vợ, góa chồng hoặc ít có các mối
quan hệ thân thiết thường bị trầm cảm nhiều hơn.
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Đặc điểm lâm sàng


◦Rối loạn trầm cảm không điển hình
◦Rối loạn trầm cảm thực vật: cơn vã mồ hôi, cơn đánh trống
ngực, cơn đau vùng trước tim, cơn đau không xác định vị trí,
cơn nôn mửa, cơn mạch nhanh, khô miệng, táo bón …
◦Rối loạn trầm cảm mất cảm giác tâm thần: giải thể nhân cách
và tri giác sai thực tại; ít kết hợp với các triệu chứng khác
◦Rối loạn trầm cảm nghi bệnh: có cảm giác nặng nề vì nghĩ mình
có bệnh
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Đặc điểm lâm sàng
◦Rối loạn trầm cảm không điển hình
◦Rối loạn trầm cảm ám ảnh
◦Các rối loạn trầm cảm không điển hình khác: xuất phát từ các bệnh
cơ thể do hoàn cảnh sống tạo nên
◦Tiến triển chậm trong vài năm; thường ở lứa tuổi trên 40; lâm sàng
không rõ ràng => khó phân định với một số bệnh khác
◦Sự buồn rầu ở mức độ nhất định, khí sắc cau có, nặng nề, hay bất
bình, thường càu nhàu, ít khi chịu nhượng bộ; không kèm theo ảo
giác và hoang tưởng; có ý thức về bệnh tật; tự đánh giá bản thân
thấp; đôi khi có triệu chứng giống RL phân ly và RL thần kinh thực
vật
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Đặc điểm lâm sàng


◦Rối loạn trầm cảm điển hình/chủ yếu theo ICD-10
◦Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng chủ yếu là:
◦ Khí sắc trầm cảm
◦ Mất mọi quan tâm và thích thú
◦ Giảm năng lượng dẫn đến mệt mỏi và giảm hoạt động
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Đặc điểm lâm sàng
◦Rối loạn trầm cảm điển hình/chủ yếu theo ICD-10
◦Có ít nhất 2/7 triệu chứng phổ biến khác
◦ Giảm tập trung chú ý
◦ Giảm tự trọng và lòng tự tin
◦ Những ý tưởng bị tội và không xứng đáng
◦ Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan
◦ Có ý tưởng và hành vi tự sát
◦ Rối loạn giấc ngủ
◦ Ăn không ngon miệng
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Đặc điểm lâm sàng


◦Rối loạn trầm cảm điển hình/chủ yếu theo ICD-10
◦Các điều kiện khác
◦ Thời gian tồn tại ít nhất là 2 tuần
◦ Giảm khí sắc không tương ứng với hoàn cảnh
◦ Hay lạm dụng rượu, ám ảnh sợ, lo âu và nghi bệnh
◦ Khó ngủ về buổi sáng và thức giấc sớm
◦ Ăn không ngon miệng, sút cân trên 5%/tháng
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Các mức độ trầm cảm


◦Giai đoạn trầm cảm nhẹ
◦Khí sắc trầm, mất quan tâm, giảm thích thú, mệt mỏi nhiều,
khó tiếp tục công việc hàng ngày và hoạt động xã hội
◦Ít nhất có 2 trong số những triệu chứng chủ yếu cộng thêm 2
trong số những triệu chứng phổ biến khác
◦Thời gian tối thiểu khoảng 2 tuần và không có hoặc có triệu
chứng cơ thể nhưng nhẹ
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Các mức độ trầm cảm


◦Trầm cảm vừa
◦Có ít nhất có 2 trong 3 triệu chứng chủ yếu cộng thêm ít nhất 3
triệu chứng phổ biến khác
◦Thời gian tối thiểu khoảng 2 tuần và có nhiều khó khăn trong
hoạt động xã hội, nghề nghiệp hoặc công việc gia đình
◦Không có hoặc có 2-3 triệu chứng cơ thể ở mức độ trầm trọng
vừa phải
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Các mức độ trầm cảm
◦Trầm cảm nặng không có triệu chứng loạn thần
◦Buồn chán, chậm chạp nặng hoặc kích động; mất tự tin hoặc cảm
thấy vô dụng hoặc thấy có tội lỗi, nếu trầm trọng thì có hành vi tự
sát.
◦Triệu chứng cơ thể có mặt hầu như thường xuyên; Có đủ 3 triệu
chứng chủ yếu cộng và ít nhất 4 triệu chứng phổ biến khác
◦Thời gian ít nhất 2 tuần; nếu có triệu chứng đặc biệt không cần đến
2 tuần
◦Ít có khả năng hoạt động xã hội, nghề nghiệp và công việc gia đình
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Các mức độ trầm cảm


◦Trầm cảm nặng, có triệu chứng loạn thần (hoang tưởng, ảo
giác)
◦Thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn rối loạn trầm cảm và có hoang
tưởng, ảo giác phù hợp với khí sắc của bệnh nhân hoặc sững
sờ trầm cảm
◦Hoang tưởng tự tội, hèn kém hoặc những tai họa sắp xảy ra
◦Ảo giác gồm ảo thanh, ảo khứu, những lời phỉ bang, mùi khó
chịu và giảm hoặc mất vận động
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Các mức độ trầm cảm


◦Các giai đoạn trầm cảm khác
◦Các triệu chứng chính không rõ ràng;
◦Có triệu chứng cụt và không có giá trị chẩn đoán như căng
thẳng, lo lắng, buồn chán và hỗn hợp các triệu chứng đau hoặc
mệt nhọc dai dẳng không có nguyên nhân thực tổn => Trầm
cảm ẩn
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Một số dạng đặc biệt của trầm cảm


◦Trầm cảm ẩn
◦Các triệu chứng cơ thể chiếm ưu thế, che lấp các triệu chứng
rối loạn trầm cảm: biểu hiện chính là đau, thường gặp ở ống
tiêu hóa, tim, xương, cơ, tiết niệu, sinh dục … đau không biệt
định và không đáp ứng các điều trị biệt định cho bệnh cơ thể
◦Trị liệu bằng thuốc chống trầm cảm có thể giúp xác định rõ
chẩn đoán
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM
Một số dạng đặc biệt của trầm cảm
◦Trầm cảm ở trẻ vị thành niên
◦Tỷ lệ ngày càng tăng nhanh. Một số tác giả đưa ra tỷ lệ 6-8%
◦Có những đặc điểm riêng sau:
◦Khí sắc thường là kích thích; dễ bị kích thích
◦Mất cảm giác ngon miệng và sút cân
◦Mất ngủ thường xuyên; mệt mỏi thường xuyên; khó tập trung chú
ý
◦Trí nhớ kém; kết quả học tập giảm sút
◦Hay có ý định và hành vi tự sát
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Một số dạng đặc biệt của trầm cảm


◦ Trầm cảm sau sinh
◦ Khác hoàn toàn với buồn sau sinh (baby-blue - trạng thái biến đổi cảm xúc nhẹ,
xuất hiện trong vòng mấy ngày đầu sau sinh, kéo dài 5-10 ngày rồi tự mất đi hoàn
toàn; với các biểu hiện chính như: giảm khí sắc, dao động cảm xúc, buồn rầu, ủ
rũ, dễ cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ; có ở 70-80% phụ nữ sinh con lần đầu).
◦ Là trạng thái rối loạn cảm xúc nặng nề hơn, với các triệu chứng chính như: cảm
giác đuối sức, cảm thấy không đủ khả năng chăm sóc con, chán nản, buồn rầu,
hay khóc lóc vô cớ; lo âu, sợ hãi, sợ làm tổn hại con; mất ham muốn tình dục; mất
ngủ. Tỷ lệ chiếm 15% trong 3 tháng đầu; 15-25% trong năm đầu tiên sau sinh.
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Một số dạng đặc biệt của trầm cảm


◦ Trầm cảm ở người cao tuổi
◦ Có rối loạn nhận thức (rối loạn chú ý, trí nhớ, tư duy) trong trầm cảm rất nặng => mất
trí giả trong trầm cảm
◦ Mất định hướng, quên ngược chiều; Có các triệu chứng buồn, mất ngủ, giảm sức sống,
vận động chậm. Rối loạn nhận thức biến mất khi được điều trị thuốc; Có hoang tưởng
nghi bệnh
◦ Chẩn đoán khó vì liên quan đến các bệnh cơ thể mạn tính như: mệt mỏi, giảm khả năng
tập trung chú ý, vận động chậm
◦ Có thể do các nguyên nhân: sự phát triển tiếp tục của rối loạn cảm xúc, có thể là rối loạn
cảm xúc khởi phát, có thể do một bệnh cơ thể (bệnh mạch máu não, tổn thương thần
kinh …), có thể do thuốc hoặc hóa chất (thuốc chữa cao huyết áp, thuốc nhóm
Corticoid)
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Điều trị trầm cảm


◦Các liệu pháp sinh học
◦Dùng thuốc chống trầm cảm là chủ yếu. Một số trường hợp được
chỉ định sốc điện (trầm cảm nặng, kháng thuốc hoặc có ý định và
hành vi tự sát)
◦Thuốc chống trầm cảm có thể có tác dụng phụ ở một số trường
hợp: khô miệng, táo bón, tăng cân, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Điều trị trầm cảm


◦ Can thiệp tâm lý
◦ Liệu pháp nhận thức: liên quan đến nhiều chiến lược
◦ Giai đoạn giáo dục => cá nhân học mối quan hệ giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi
◦ Kích hoạt hành vi và lên kế hoạch các sự kiện thỏa mãn để làm tăng hoạt động sinh
lý và tham gia các hoạt động xã hội, các hoạt động được tán thành khác
◦ Tập luyện nhận thức: cá nhân hình thành và thực hành những chiến lược nhận thức
và hành vi để giúp họ đương đầu với các kiểm tra giả thuyết hành vi hoặc tình
huống khó khăn
◦ Kiểm tra các giả thuyết về hành vi (tính hiệu lực của những giả định tiêu cực)
CHĂM SÓC NGƯỜI TRẦM CẢM

Điều trị trầm cảm


◦Can thiệp tâm lý
◦Liệu pháp nhận thức: liên quan đến nhiều chiến lược
◦ Có hiệu quả trong điều trị trầm cảm vừa và nặng, nhưng ít hơn
so với liệu pháp hóa dược
◦ Tỷ lệ tái phát do liệu pháp nhận thức thấp hơn do liệu pháp hóa
dược
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Khái niệm chung
◦Là sự sợ hãi quá mức, không có nguyên nhân, do chủ quan của thân chủ
và không thể giải thích được do một RLTT khác hoặc do một bệnh cơ thể
◦Là rối loạn mà cá nhân không thể kiểm soát được, biểu hiện vững chắc,
mạn tính và khuếch tán; có thể xảy ra dưới dạng kịch phát
◦Thường phối hợp với tăng cảm xúc, biểu hiện qua các triệu chứng chung
về nội tạng và vận động
◦Có những cơn xung động hoảng sợ đi kèm rối loạn các chức năng xã hội,
có nguy cơ lạm dụng thuốc.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn lo ân lan tỏa
◦Là sự lo âu quá mức và kéo dài liên tục, xuất hiện ngày càng nhiều
trong một khoảng thời gian ít nhất là 6 tháng
◦Cá nhân thấy khó kiểm soát được nỗi lo của mình; sự lo âu, lo lắng
thường đi kèm với các triệu chứng:
◦ Không nghỉ ngơi được hoặc cảm thấy nặng trĩu trong lòng; cảm
giác mình đang đứng bên bờ vực thẳm
◦ Dễ bị mệt mỏi; khó tập trung hoặc thấy đầu óc trống rỗng
◦ Cảm giác khó chịu; tăng trương lực cơ; xáo trộn giấc ngủ.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn lo âu lan tỏa
◦Lo âu, lo lắng hoặc những triệu chứng cơ thể gây nên tình trạng suy
kiệt, suy yếu nghiêm trọng
◦Nỗi lo thường liên quan đén những vấn đề trong cuộc sống không
mấy quan trọng nhưng không thể kiểm soát được
◦Khoảng 3-4% dân số có những biểu hiện lo âu với các mức độ khác
nhau
◦Tỷ lệ nữ gấp 2 lần nam
◦Khởi phát ở trẻ em hay thanh thiếu niên; có xu hướng mạn tính
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn lo âu lan tỏa
◦Trị liệu rối loạn lo âu lan tỏa:
◦ Liệu pháp nhận thức hành vi: cần cả 3 chiến lược chủ chốt là cải
tổ nhận thức những ý nghĩ gây lo âu; luyện tập thư giãn; lo phải
đối mặt với lo lắng
◦ Liệu pháp phân tâm: khai thác, tìm hiểu các vấn đề cá nhân từ
những mối quan hệ hiện thời, từ sự phát triển và từ trong giới
hạn của chuyển dịch/kháng cự vô thức trong quan hệ trị liệu
◦ Trị liệu dược lý: sử dụng thuốc chống trầm cảm
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Là những cơn lo âu tái diễn trầm trọng, không khu trú vào bất kỳ
hoàn cảnh nào hoặc tình huống đặc biệt nào; không lường trước
được. Các cơn chỉ kéo dài vài phú với tần số rất thay đổi
◦Các triệu chứng bắt đầu đột ngột: đánh trống ngực, đau ngực, cảm
giác bị choáng, chóng mặt và cảm giác không thực (giải thể nhân
cách; tri giác sai thực tại). Luôn có mối đe dọa như sợ chết, sợ bị
bệnh và sợ mất tự chủ
◦Né tránh các hoàn cảnh gây hoảng sợ
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Yếu tố hoảng sợ là các cơn hoảng sợ kịch phát quá mức, tái phát,
bền vững, tiếp theo sau ít nhất là 1 tháng không có một cơn hoảng
sợ kịch phát khác.
◦Cơn hoảng sợ kịch phát không giải thích được do một rối loạn tâm
thần: sợ biệt định hoặc sợ xã hội; rối loạn ám ảnh cưỡng bức; rối
loạn stress sau sang chấn; rối loạn lo âu bị chia cắt
◦Trong một số trường hợp, mất hay gián đoạn mối liên hệ (rời khỏi
nhà, ly dị) là yếu tố khởi phát hoặc tái phát cơn hoảng sợ.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS

Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Rối loạn trầm cảm điển hình thường gặp ở khoảng 50-60% cá nhân
hoảng sợ.
◦Ở phụ nữ nhiều hơn nam giới
◦Cơn hoảng sợ kịch phát khởi phát đột ngột và nhanh chóng đạt tới
cường độ tối đa (sau 10 phút hoặc ngắn hơn), phối hợp với cảm
giác nguy hiểm hoặc đe dọa bị chết và mong muốn thoát khỏi tình
trạng này.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Những triệu chứng cơ thể và nhận thức thường gặp của cơn
hoảng sợ kịch phát: hồi hộp, đổ mồ hôi, run, thở nông hoặc bị
nghẹn ở cổ, cảm giác hụt hơi, đau hoặc khó chịu vùng trước tim,
nôn hoặc khó chịu ở bụng, chóng mặt, giải thể nhân cách, sợ mất
kiểm soát, sợ chết, dị cảm, rét run hoặc nóng bừng
◦Thường đề nghị y tế can thiệp gấp khi có cơn hoảng sợ kịch phát.
◦Cơn hoảng sợ kịch phát xuất hiện trong rối loạn lo âu nói chung, rối
loạn stress sau sang chấn, rối loạn stress cấp tính.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS

Rối loạn lo âu
◦Rối loạn hoảng sợ
◦Trị liệu rối loạn hoảng sợ: Can thiệp hành vi nhận thức 2 giai đoạn
◦ Dạy cho thân chủ mô hình nhận thức sự hoảng sợ và thư giãn
để giảm kích thích sinh lý khi có stress, đưa ra các quy trình
nhận thức nhằm thay đổi nhận thức do hoảng sợ, khống chế
các triệu chứng hoảng sợ (kỹ năng tự định hướng, củng cố
trạng thái “lắng dịu” khi cảm thấy hoảng sợ)
◦ Ứng dụng vào thực tế
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn liên quan đến stress
◦Khái niệm
◦Stress là một quá trình mà trong đó những đòi hỏi từ phía môi
trường vượt quá khả năng thích ứng của cơ thể, gây ra những thay
đổi về tâm lý và sinh lý, đưa cá nhân đến nguy cơ bị bệnh.
◦Tình huống/hoàn cảnh gây stress: có sự hiện diện của tác nhân gây
stress
◦Tác nhân gây stress: một kích thích, sự kiện, biến cố nào đó từ môi
trường, mang tính đe dọa, vượt quá khả năng dàn xếp của chủ thể
dẫn đến xuất hiện stress
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS

Rối loạn liên quan đến stress


◦ Phản ứng stress cấp
◦ Là một trạng thái cấp tính của stress được đặc trưng bởi một rối loạn tâm thàn nhất
thời, rất trầm trọng, phát triển ở một cá nhan đáp ứng lại stress với một thể chất căng
thẳng hoặc một trạng thái tâm thần đặc biệt và mất đi trong vòng vài giờ hoặc vài ngày.
◦ Nguyên nhân và các yếu tố phụ trợ
◦ Stress cấp diễn và đủ lớn: người thân chết, thảm họa, hoàn cảnh làm đảo lộn tình
cảm sâu sắc, tính mạng bản thân bị đe dọa …
◦ Stress kéo dài: mâu thuãn, căng thẳng trong công việc, bị cầm tù ..
◦ Các yếu tố phụ trợ: hệ thần kinh suy yếu trước khi bị stress, khủng hoảng tuổi dậy
thì và tiền mãn kinh, nhân cách dễ phàn ứng, sức đề kháng tâm thần yếu, suy nhược
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn liên quan đến stress
◦Phản ứng stress cấp
◦Đặc điểm lâm sàng:
◦ Xuất hiện ngay sau sốc tâm thần, có thể thay đổi từ kích động
sang bất động trong một thời gian ngắn; đi kèm tình trạng rối
loạn thần kinh thực vật như co cứng cơ, đái dầm …
◦ Thể bất động: giữ nguyên tư thế, không cử động, không nói bất
chấp nguy hiểm … Có thể kéo dài vài giờ đến 2-3 ngày, sau đó
phục hồi, suy nhược và mất trí nhớ.
◦ Thể kích động: hung phấn vận động và ngôn ngữ, ý thức thu hẹp;
xảy ra nhanh. Sau cơn là tình trạng quên và suy sụp.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS

Rối loạn liên quan đến stress


◦Rối loạn stress sau sang chấn
◦Là các rối loạn stress xuất hiện muôn, từ vài tuần đến vài tháng (tối
đa dưới 6 tháng sau stress), có thể tiến triển thuận lợi hoặc dao
động.
◦Tỷ lệ rối loạn stress sau sang chấn thay đổi từ 1-4%; ở những
trường hợp cụ thể (cựu chiến binh, thảm họa núi lửa, bạo lực tội
phạm), tỷ lệ này dao động từ 3-58%.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS
Rối loạn liên quan đến stress
◦Rối loạn stress sau sang chấn
◦Có 3 nhóm triệu chứng chính:
◦ Ký ức xâm nhập: chấn thương được tái trải nghiệm qua ý nghĩ
xâm nhập, ác mộng hoặc hồi tưởng => cảm xúc và cảm giác liên
quan đến sang chấn được sống lại mãnh liệt
◦ Né tránh: thực hiện những hoạt động, hành động tránh gợi nhớ
sự kiện gây sang chấn
◦ Kích thích: quá mức, dai dẳng khiến cáu kỉnh, dễ giật mình hoặc
quá thận trọng, mất ngủ hoặc khó tập trung.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS

Rối loạn liên quan đến stress


◦ Rối loạn stress sau sang chấn
◦ Trị liệu:
◦ Phòng ngừa bằng phỏng vấn tâm lý diễn ra ngay sau sự kiện sang chấn giúp người bệnh
đương đầu với những phản ứng cảm xúc trước sang chấn và ngăn chặn sự phát triển của rối
loạn stress. Nguy cơ gặp rối loạn stress sau sang chấn qua phỏng vấn tâm lý rất cao.
◦ Kỹ thuật đối mặt: mang tính nhận thức nhiều hơn; huấn luyện thư giãn và tái cấu trúc nhận
thức
◦ Giải mẫn cảm vận động mắt và tái xử lý thông tin: gợi ký ức sang chấn cùng với nhận thức
tiêu cực, dùng ngôn ngữ trình bày ở thời hiện tại => đánh giá mức độ của cảm xúc được gợi
lên; dùng mắt theo dõi ngón tay …
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN

Chậm phát triển trí tuệ


◦Khái niệm
◦Gồm nhiều trạng thái khác nhau, đặc điểm nổi bật nhất là tổn hại
đáng kể chức năng trí tuệ
◦Khởi phát trước 18 tuổi, ngoại trừ những RL cảm xúc do chấn
thương hoặc những bệnh thần kinh khởi phát muộn
◦Điểm trắc nghiệm trí tuệ cho chẩn đoán này ở vào khoảng 70.
◦Có khoảng 30% dân số rơi vào phạm trù này.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN

Chậm phát triển trí tuệ


◦ Các mức độ
◦ Mức độ nhẹ: IQ = 50-70
◦ Có thể khái quát hóa kinh nghiệm nhưng không tiếp thu được ý tưởng trừu
tượng.
◦ Vốn từ nghèo nàn, nói năng không linh hoạt. Có khả năng sử dụng ngôn ngữ cho
các mục đích thường ngày, nắm được câu chuyện giao tiếp và thực hiện được các
cuộc trò chuyện khi khám bệnh.
◦ Có thể học được những năm đầu ở trường phổ thông; làm một số nghề thủ công
đơn giản. Trí nhớ máy móc, không thể xử lý các tình huống khó khăn, dễ bị ám thị,
tính tình nhút nhát; có khả năng tự chăm sóc bản thân;
◦ có khó khăn trong học tập và những rối loạn đọc viết. Hiểu và sử dụng ngôn ngữ
chậm, khó khăn sử dụng ngôn ngữ có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN
Chậm phát triển trí tuệ
◦Các mức độ
◦Mức độ vừa: IQ = 35-50
◦ Phản ứng với xung quanh khá linh hoạt, thường biểu hiện những
cảm xúc sơ đẳng, thô bạo, khoái cảm, giận dữ
◦ Sử dụng được ngôn ngữ đơn giản, tự chăm sóc bản thân nhưng vận
động chậm, cần người khác chăm sóc, giúp đỡ suốt đời
◦ Thực hiện các lao động đơn giản, nhưng phải có giám sát.
◦ Thực hành giao tiếp đơn giản, ít khi kể được tình trạng sức khỏe bản
thân rõ ràng; ngại tiếp xúc với người lạ; dễ bị ám thị; dễ bị lợi dụng
◦ Ngôn ngữ phát triển kém; chỉ có tư duy cụ thể
◦ Kèm theo rối loạn nặng như tự kỷ, RLTT thực tổn, RL lo âu …
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN

Chậm phát triển trí tuệ


◦ Các mức độ
◦ Mức độ nặng: IQ = 20-35
◦ Thường có thiếu sót về thần kinh và cơ thể rất rõ rệt hoặc lệch lạc của hệ thống thần kinh
trung ương nặng.
◦ Mức độ trầm trọng: IQ <20
◦ Có thể phát âm những từ riêng lẻ hoặc cụm từ.
◦ Phản ứng cảm xúc thể hiện nhu cầu bản năng, sinh học (la hét, cười thô lỗ, giận dữ, đập
phá)
◦ Hoạt động đơn diệu, ngồi im, lắc lư, đi lại lờ đờ, động tác định hình, không tự phục vụ
◦ Ngôn ngữ hạn chế, chỉ hiểu biết sơ đẳng
◦ Nguyên nhân thực tổn nặng nề và có các thiếu sót trầm trọng về cơ thể và HTK trung ương.
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN
Chậm phát triển trí tuệ
◦Các yếu tố liên quan
◦ Trước thời kỳ mang thai: các yếu tố di truyền (các bất thường về gen, NST,
bệnh Down) và các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe cha mẹ
◦ Trong khi mang thai: nhiễm khuẩn, nhiễm độc; rối loạn nội tiết ở mẹ (tiểu
đường, bệnh tuyến giáp); không phù hợp nhóm máu (yếu tố Rh); tổn thương
nhau thai
◦ Trong khi sinh: đẻ thiếu tháng, thai ngạt, thiếu vitamin K; chấn thương sản
khoa
◦ Sau khi sinh: nhiễm khuẩn (viêm não, viêm màng não …); thiếu dinh dưỡng,
vitamin và các yếu tố vi lượng; chấn thương sọ não …; thiếu các kích thích tâm
lý – xã hội, thiếu điều kiện chăm sóc giáo dục
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN

Chậm phát triển trí tuệ


◦ Các nguyên nhân đặc biệt
◦ Hội chứng Down
◦ Hội chứng X mảnh
◦ Chăm sóc xã hội đối với người CPTTT
◦ Mục tiêu cơ bản: xuất hiện trong cộng đồng (tránh định kiến); lựa chọn (chỗ ở, sự chăm
sóc); năng lực; tôn trọng; tham gia.
◦ Đi học: trường đặc biệt cho trẻ CPTTT
◦ Chuẩn bị cho tuổi trưởng thành: hoạt động ban ngày trong tương lai; kế hoạch cho cuộc
sống; các cơ hội giải trí; những nhu cầu chăm sóc sức khỏe thể chất
◦ Nghề nghiệp và việc làm: mô hình hỗ trợ việc làm
◦ Sống bên ngoài cơ sở điều dưỡng: nhà chăm sóc có đăng ký; chung cư; nhóm căn hộ
CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN
Chậm phát triển trí tuệ
◦Can thiệp tâm lý
◦ Mục đích: luyện tập các kỹ năng cần thiết nhằm phát huy tối đa khả năng của
họ; hạn chế hành vi không phù hợp => dựa trên cơ sở của điều kiện hóa thao
tác (củng cố hành vi đúng)
◦ Các chương trình hành vi lứa tuổi mẫu giáo: kích thích, động viên, phát triển xã
hội, ngôn ngữ giao tiếp, tự phục vụ, phát triển nhận thức và phát triển vận
động
◦ Can thiệp nhận thức hành vi: luyện tập tự hướng dẫn
◦ Đối phó với những hành vi nguy cơ: làm giàu môi trường (tăng cường tác động
xã hội, củng cố những thứ cần, phù hợp giúp làm giảm hành vi nguy cơ); hạn
chế đối mặt với những yếu tố châm ngòi cho hành vi nguy cơ; hướng dẫn hoặc
ủng hộ những hành vi thay thế.

You might also like