Professional Documents
Culture Documents
RỐI LOẠN TÂM THẦN THỰC THỂ
RỐI LOẠN TÂM THẦN THỰC THỂ
1. Nói về rối loạn tâm thần thực thể, chọn phát biểu phù hợp
Rối loạn tâm thần thực thể là những rối loạn tâm thần có liên quan trực tiếp
đến các tổn thương thực thể ở tổ chức não.
Các bệnh lý tâm thần tiềm tàng gặp cơ hội tổn thương tổ chức não có thể
bộc phát làm cho bệnh cảnh lâm sàng đã phức tạp lại càng phức tạp hơn.
Các triệu chứng tâm thần xuất hiện khác nhau tùy thuộc vào mức độ nặng
nhẹ và vị trí của tổn thương thực thể ở não.
Nhân cách và sự đề kháng của cơ thể người bệnh không quan trọng trong
sự khác biệt của các triệu chứng lâm sàng.
2. Nói về các nhóm nguyên nhân, rối loạn tâm thần thực thể thường gặp
trong
Tổn thương choán chỗ (ví dụ: u não).
Bệnh thoái hóa thần kinh tủy sống.
Động kinh.
Bệnh chuyển hoá
3. Nói về các bệnh nguyên nhân được đề cập, rối loạn tâm thần thực thể có
thể gặp trong
thiếu vitamin PP
xơ gan
động kinh thùy thái dương
bệnh Chorea
4. Nói về nguyên nhân nhiễm độc, thuốc/chất nào gây rối loạn tâm thần thực
thể được đề cập
giảm đau
kháng sinh
rượu
chống động kinh
5. Nói về nguyên nhân nhiễm độc và nhiễm khuẩn trong rối loạn tâm thần
thực thể, chọn phát biểu đúng
Nhiễm khuẩn nội sọ: viêm màng não, viêm não, áp xe não, giang mai
não… ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tâm thần.
Nhiễm độc các loại thuốc trong nông nghiệp, công nghiệp… thường gây
các rối loạn tâm thần thực thể.
Nhiễm khuẩn toàn thân không gây ra các rối loạn tâm thần thực thể…
Thuốc điều trị bệnh Parkinson, thuốc hướng thần, giảm đau,… an toàn về
mặt tâm thần.
6. Alzheimer, Parkinson, Hungtington là những bệnh thoái hóa thần kinh có
thể gây rối loạn tâm thần thực thể
SAI
ĐÚNG
KHÔNG ĐỀ CẬP TRONG BÀI
7. Sảng là một tình trạng lú lẫn tâm thần, khởi phát cấp tính bởi............... dao
động.
rối loạn tri giác
sự giảm nhận thức
rối loạn ý thức
triệu chứng loạn thần
8. Cơn sảng điển hình có khởi phát ...
vài giây hoặc vài phút
vài ngày hoặc vài tuần
vài tuần
vài giờ hoặc vài ngày
9. Những bất thường về khí sắc, tri giác và hành vi là những triệu chứng tâm
thần thường gặp trong sảng
ĐÚNG
KHÔNG ĐỀ CẬP TRONG BÀI
SAI
10.Liệt nửa người, run khi nghỉ, và tiểu không kiểm soát là những triệu chứng
thần kinh phổ biến trong sảng
ĐÚNG
SAI
11.Sảng là một dạng Sa sút tâm thần loại Alzheimer nặng
KHÔNG ĐỀ CẬP TRONG BÀI
SAI
ĐÚNG
12.Tránh các biến chứng liên quan đến sảng như ........ vì bệnh nhân đang
trong tình trạng suy giảm ý thức.
giết người
tai nạn
tự sát
ngộ độc
13.Tỷ lệ sảng trong dân số chung
hay gặp ở người cao tuổi
0,4% ở người trên 18 tuổi
4,1% ở người trên 55 tuổi
10,5% ở người trên 75 tuổi
14.Tỷ lệ sảng trong dân số đặc biệt
10-15% bệnh nhân thuộc khoa ngoại tổng quát
10-15% bệnh nhân cao tuổi khi nhập viện và 10-40% trong thời gian nằm
viện
Tỷ lệ tăng 60% ở khoa săn sóc đặc biệt về tim mạch
15-25% bệnh nhân thuộc khoa nội tổng quát
15.Nói về các yếu tố nguy cơ của sảng, chọn phát biểu đúng
Bệnh nhân bị chấn thương não bộ, bị tai biến mạch máu não
Ở trẻ em hay gặp ở những bệnh lý chuyển hoá và do chấn thương
Hay gặp ở các bệnh nhân nhập viện do AIDS, ung thư
Hay gặp ở người cao tuổi nhất là phái nữ
16.Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn cuối của tất cả các bệnh bị sảng là 80% lúc
gần chết.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP TRONG BÀI
17.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, tiêu chí A
về 2 triệu chứng của hoạt động tâm thần nào bị rối loạn
Ý thức
Chú ý
Hành vi
Trí nhớ
18.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, tiêu chí A
về rối loạn chú ý gồm rối loạn
thay đổi chú ý
giảm khả năng định hướng,
duy trì chú ý
tập trung,
19.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, tiêu chí B
nói về
Bệnh nguyên
Thời gian
Triệu chứng đi kèm
Chẩn đoán phân biệt
20.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, tiêu chí C
nói về
Thời gian
Triệu chứng đi kèm
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh nguyên
21.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, tiêu chí E
nói về
Bệnh nguyên
Triệu chứng đi kèm
Chẩn đoán phân biệt
Thời gian
22.Tiêu chí thời gian trong chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, rối
loạn phát triển trong thời gian ngắn (thường vài giờ đến vài ngày), cho
thấy sự thay đổi so với hoạt động nền, và có xu hướng ổn định mức độ
nặng trong bệnh cảnh một ngày
KHÔNG ĐỀ CẬP
SAI
ĐÚNG
23.Tiêu chí chẩn đoán phân biệt trong chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo
DSM-5, rối loạn ở A và B không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn
nhận thức thần kinh khác đã hình thành và tồn tại từ trước, hay rối loạn
liên quan và không thuộc bệnh cảnh thuyên giảm trong ý thức, như hôn mê
KHÔNG ĐỀ CẬP
ĐÚNG
SAI
24.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán sảng do bệnh lý cơ thể theo DSM-5, chọn ý
đúng
Rối loạn trong nhận thức (ví dụ, suy giảm trí nhớ, định hướng, ngôn ngữ,
khả năng thị giác, hoặc tri giác)
Rối loạn phát triển trong thời gian dài và có xu hướng dao động trong
ngày.
Rối loạn trong chú ý và ý thức (giảm định hướng về môi trường)
Có bằng chứng cho thấy rối loạn do hậu quả gián tiếp về chức năng của
bệnh cơ thể.
25.Sa sút tâm thần được định nghĩa như là một suy giảm tiến triển các chức
năng nhận thức ngay khi hoạt động tri giác còn được bảo tồn (nghĩa là
không bị sảng)
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
ĐÚNG
26.Nói về sa sút tâm thần (dementia) trong các rối loạn tâm thần thực thể,
chọn phát biểu đúng
Rối loạn có thể là tiến triển hoặc hằng định, vĩnh viễn hay phục hồi được
Khí sắc, nhân cách, khả năng phán đoán và hành vi có thể bị ảnh hưởng
Sa sút tâm thần thể hiện sự rối loạn chức năng lan tỏa và cấp tính
Sự suy giảm toàn thể trong hoạt động trí năng là đặc điểm quan trọng
27.Nói về sa sút tâm thần (dementia) trong các rối loạn tâm thần thực thể,
khoảng 5% người bị sa sút có bệnh lý có thể phục hồi nếu được điều trị
trước khi sự tổn thương không thể phục hồi xảy ra.
ĐÚNG
KHÔNG ĐỀ CẬP
SAI
28.Nói về sa sút tâm thần (dementia) trong các rối loạn tâm thần thực thể, tỷ
lệ sa sút tâm thần chung ở người cao tuổi, chọn câu đúng
Dưới 65 tuổi: tần suất mắc bệnh là 0,1%
75-85 tuổi: tần suất mắc bệnh là 20%
85 tuổi: tần suất mắc bệnh là 40%
65-75 tuổi: tần suất mắc bệnh là 1%
29.Nói về sa sút tâm thần (dementia) trong các rối loạn tâm thần thực thể, tỷ
lệ từng loại sa sút tâm thần
Sa sút tâm thần loại Alzheimer chiếm tỷ lệ 50-60%
Các nguyên nhân khác như chấn thương sọ não, rượu, bệnh Parkinson,
nhiễm HIV, chiếm tỷ lệ 1-5%
Sa sút tâm thần có đồng thời bệnh Alzheimer và bệnh lý mạch máu não
chiếm tỷ lệ 15-30%
Sa sút tâm thần do bệnh lý mạch máu não chiếm tỷ lệ 10-15%
30.Trong DSM-5, rối loạn hoạt động nhận thức thần kinh được sử dụng thay
cho cụm từ sa sút tâm thần vì có thể dùng cho những bệnh nhân trẻ hơn,
những người bị suy giảm thứ phát sau chấn thương não hoặc nhiễm HIV
SAI
ĐÚNG
KHÔNG ĐỀ CẬP
31.Trong phân loại các rối loạn tâm thần hiện tại, suy giảm nhận thức thần
kinh là nhóm duy nhất có các hội chứng với bệnh học bên dưới, cũng như
bệnh nguyên có khả năng được xác định.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
32.Tiêu chuẩn của nhiều rối loạn hoạt động nhận thức thần kinh đều dựa trên
những thành phần nhận thức được xác định. Có mấy thành phần
6
7
8
5
33.Tiêu chuẩn của nhiều rối loạn hoạt động nhận thức thần kinh đều dựa trên
những thành phần nhận thức được xác định. Các thành phần là
Nhận thức cá nhân
Vận động ý thức
Học tập và trí nhớ
Chú ý hỗn hợp
34.Việc lên kế hoạch, ra quyết định, sửa lỗi, đáp ứng lại những phản hồi, tính
linh hoạt tâm thần (tính hợp lý về qui luật) là thành phần nhận thực thần
kinh nào
Chú ý hỗn hợp
Chức năng thi hành
Vận động tri giác
Học tập và trí nhớ
35.Nhận diện cảm xúc (nhận ra cảm xúc của những hình ảnh khuôn mặt), lý
trí (khả năng nhận xét trạng thái tâm lý, suy nghĩ và mong mỏi, của những
người khác hay nhân vật trong truyện; kể câu truyện và hỏi “tại sao cậu bé
buồn?”) là thành phần nhận thực thần kinh nào
Học tập và trí nhớ
Vận động tri giác
Nhận thức xã hội
Chức năng thi hành
36.Tiêu chuẩn chẩn đoán suy giảm nhận thức thần kinh (sa sút tâm thần) theo
DSM-5, chọn phát biểu đúng
Sự suy giảm nhận thức có thể xảy ra trong bệnh cảnh của sảng
Suy giảm nhận thức làm ảnh hưởng đến sự độc lập trong hoạt động hằng
ngày
Bằng chứng của sự suy giảm nhận thức đáng kể so với mức hoạt động
trước đây
Sự suy giảm nhận thức được giải thích tốt hơn bằng các triệu chứng trầm
cảm
37.Tiêu chuẩn chẩn đoán suy giảm nhận thức thần kinh loại Alzheimer theo
DSM-5, chọn phát biểu đúng
D. Sự suy giảm nhận thức không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn
tâm thần khác (ví dụ, trầm cảm chủ yếu, tâm thần phân liệt).
C. Đáp ứng tiêu chuẩn bệnh Alzheimer nhiều khả năng (probable) hoặc có
thể (possible).
Đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn nhận thức thần kinh.
B. Khởi phát âm thầm và tiến triển suy giảm từ từ trong một hoặc nhiều
chức năng nhận thức.
38.Tiêu chuẩn chẩn đoán suy giảm nhận thức thần kinh loại Alzheimer theo
DSM-5, ý nào được đề cập trong "Alzheimer nhiều khả năng" và
"Alzheimer có thể".
Bằng chứng đột biến gen liên quan đến bệnh Alzheimer từ tiền sử gia đình
hoặc kiểm chứng gen
Suy giảm từ từ và tiến triển đều đặn trong nhận thức, có vùng ổn định kéo
dài
Bằng chứng rõ ràng về sự suy giảm trí nhớ và học tập và ít nhất một chức
năng nhận thức khác
Có bằng chứng về bệnh nguyên hỗn hợp
39.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán chung cho các rối loạn tâm thần thực thể theo
DSM-5, chọn phát biểu đúng
E. Những triệu chứng dẫn tới sự suy giảm đáng kể các hoạt động
C. Loại trừ rối loạn tâm thần khác
Biểu hiện nổi bật và dai dẳng của một trong các rối loạn
B. Có bằng chứng về nguyên nhân
40.Trong tiêu chuẩn chẩn đoán chung cho các rối loạn tâm thần thực thể theo
DSM-5, bắt buộc phải chẩn đoán phân biệt với sảng
ĐÚNG
KHÔNG ĐỀ CẬP
SAI
41.Thang đánh giá trạng thái tâm thần ngắn (The Mini–Mental State
Examination – MMSE) đánh giá những chức năng như
cảm xúc, nhận thức xã hội
khả năng ngôn ngữ, sự tư duy trừu tượng
hành vi tác phong
định hướng, trí nhớ,
42.Công cụ MMSE (The Mini–Mental State Examination) giúp
đánh giá những chức năng nhận thức
ước tính mức độ suy giảm nhận thức
theo dõi diễn tiến thay đổi nhận thức
điều trị suy giảm nhận thức
43.Hình ảnh học PET, SPECT cho biết chức năng não bộ thông qua hoạt động
điện của não cũng như chuyển hóa đường của tế bào não
ĐÚNG
SAI
44.Điều trị rối loạn tâm thần thực thể chủ yếu là điều trị nguyên nhân. Việc
điều trị này phải tiến hành ngay tại các chuyên khoa có người bệnh mà
không cần phải đưa đến các bệnh khoa tâm thần
ĐÚNG
SAI
45.Trong điều trị các sa sút tâm thần đặc biệt loại Alzheimer, các thuốc được
đề cập
chống loạn thần
đối vận thụ thể NMDA
chống trầm cảm
các thuốc như thuốc ức chế men cholinesterase
46.Trong điều trị các sa sút tâm thần đặc biệt loại Alzheimer, các thuốc cho
thấy hiệu quả tăng cường hoạt động nhận thức là
chống trầm cảm
thuốc chống loạn thần
ức chế men cholinesterase
đối vận thụ thể NMDA
47.Thuốc nào sau đây thuộc nhóm ức chế men cholinesterase
memantin
galantamin
donepezil
sertralin
48.Trong các trường hợp cấp tính như sảng nên để người bệnh ở những
phòng bệnh tối và yên tĩnh
KHÔNG ĐỀ CẬP
ĐÚNG
SAI
49.Phát biểu nào sau đây phù hợp với điều trị các rối loạn tâm thần thực thể
Các sa sút tâm thần đặc biệt loại Alzheimer, các thuốc như thuốc ức chế
men cholinesterase cho thấy hiệu quả tăng cường hoạt động nhận thức.
Điều trị rối loạn tâm thần thực thể chủ yếu là điều trị nguyên nhân.
Trong các trường hợp cấp tính như sảng không để người bệnh ở những
phòng bệnh sáng sủa.
Các thuốc hướng thần nên được sử dụng liều cao, giảm liều chậm.
50.Phần đánh giá dữ kiện trong chăm sóc người bệnh sảng, chọn ý đúng
Khả năng phán xét kém
Mất kiểm soát
Mất ngủ
Ảo giác
51.Phần kết quả mong đợi ở giai đoạn cấp trong chăm sóc người bệnh sảng,
bệnh nhân sẽ
Có mối quan hệ tin tưởng với người chăm sóc
Tăng khả năng tương tác thực tế
Không bị chấn thương
Biểu hiện giảm lú lẫn, ảo tưởng, hoặc ảo giác
52.Phần kết quả mong đợi ở giai đoạn ổn định trong chăm sóc người bệnh
sảng, bệnh nhân sẽ
Thiết lập hoặc tuân theo một thói quen cho các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày
Cho thấy giảm thiểu khó chịu liên quan đến sự lú lẫn
Báo với nhân viên hoặc người chăm sóc trước khi hành động
Tăng khả năng tương tác thực tế
53.Phần kết quả mong đợi ở giai đoạn chăm sóc dựa trên cộng đồng trong
chăm sóc người bệnh sảng, bệnh nhân sẽ
Quay trở lại mức nhận thức ban đầu
Quản lý được tình trạng sức khỏe hiệu quả
Tự tìm kiếm đến điều trị y tế khi cần
Biểu hiện giảm lú lẫn, ảo tưởng, hoặc ảo giác
54.Phần an toàn cho bệnh nhân trong can thiệp điều dưỡng cho bệnh nhân
sảng, chọn ý đúng
sự ưu tiên hàng đầu
thuốc có thể là nặng hơn tình trạng lú lẫn và tăng nguy cơ té ngã
dạy cho bệnh nhân cách tìm sự trợ giúp trong các hoạt động như bước
xuống giường, hoặc đi tắm
bệnh nhân không có khả năng tìm sự trợ giúp, thì việc cố định bệnh nhân
có thể cần thiết
55.Việc cố định bệnh nhân sảng có thể làm cho bệnh nhân sợ hoặc cảm giác bị
đe dọa, nên biện pháp này là biện pháp cuối cùng.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
56.Phần quản lý tình trạng lú lẫn trong can thiệp điều dưỡng cho bệnh nhân
sảng, chọn ý đúng khi giao tiếp với bệnh nhân
nói với giọng lớn và rõ
tránh nói dài dòng và quá chi tiết
đưa ra những câu hỏi ngắn, đơn giản
để cho bệnh nhân đủ thời gian nắm thông tin
57.Cung cấp các thông tin định hướng cho bệnh nhân sảng, chọn ý đúng
gọi bệnh nhân bằng tên của họ
các mốc thời gian
các hoạt động trong ngày
giới thiệu cho bệnh nhân biết tên của điều dưỡng
58.Sự chạm nhẹ bệnh nhân sảng dùng để: (1) trấn an bệnh nhân và (2) cung
cấp sự tương tác với thực tế.
1 đúng 2 đúng
1 đúng 2 sai
1 sai 2 đúng
1 sai 2 sai
59.Sự chạm nhẹ bệnh nhân sảng, bệnh nhân có thể phản ứng
mỉm cười
đến gần khi được chạm vào
sợ hãi
giật mình hoặc lẫn tránh
60.Bệnh nhân bị sảng có thể bị quá tải nhận cảm (sensory overload), nghĩa là
não nhận được quá nhiều tín hiệu kích thích, vượt quá khả năng xử lý của
não.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
61.Đối với bệnh nhân sảng, (1) nhiều người nói chuyện cùng một lúc có thể
làm tăng tình trạng lú lẫn; (2) tốt nhất nên nói chuyện lớn tiếng với bệnh
nhân và chỉ một người nói tại một thời điểm.
1 đúng 2 đúng
1 đúng 2 sai
1 sai 2 đúng
1 sai 2 sai
62.Trong quản lý tình trạng lú lẫn cho bệnh nhân sảng, phòng của bệnh nhân
nên được chiếu sáng đầy đủ để...
gia tăng sự giám sát
giảm thiểu tình trạng té ngã
gia tăng sự tương tác với môi trường xung quanh
giảm thiểu những tri giác sai về môi trường xung quanh
63.Trong quản lý tình trạng lú lẫn cho bệnh nhân sảng, khi bệnh nhân có ảo
tưởng hoặc tri giác sai: (1) phải trấn an cho bệnh nhân không nên dựa trên
thực tế, (2) điều quan trọng là xác định nỗi sợ được tạo ra bởi những tri
giác sai.
1 đúng 2 đúng
1 đúng 2 sai
1 sai 2 đúng
1 sai 2 sai
64.Trong đảm bảo giấc ngủ và dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân sảng, điều
dưỡng (1) nhắc nhở hoặc trợ giúp trong việc ăn uống, (2) có thể ngồi với
bệnh nhân trong bữa ăn hoặc cung cấp nước thường xuyên.
1 đúng 2 đúng
1 đúng 2 sai
1 sai 2 đúng
1 sai 2 sai
65.Trong đảm bảo giấc ngủ và dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân sảng, nếu
bệnh nhân đang bị rối loạn giấc ngủ, điều dưỡng (1) khuyến khích việc ngủ
trưa có thể cải thiện sức khỏe, (2) tập thể dục vào buổi chiều để giấc ngủ
ban đêm tốt hơn.
1 đúng 2 đúng
1 đúng 2 sai
1 sai 2 đúng
1 sai 2 sai
66.Đánh giá dữ kiện trong chăm sóc người bệnh sa sút tâm thần, chọn ý đúng
Mất khả năng nhớ lại các thông tin thực tế hay sự kiện
Suy giảm khả năng tự học kiến thức mới hay nhớ lại các kiến thức đã học
Mất khả năng xác định rằng đã thực hiện được một hành vi hay chưa
Suy giảm khả năng nhận thức các nguy hại
67.Phần kết quả mong đợi ở giai đoạn cấp trong chăm sóc người bệnh sa sút
tâm thần, bệnh nhân sẽ
Phản hồi tích cực về trí nhớ
Kích thích hoặc lo âu thuyên giảm
Đạt được mức độ tối ưu về chức năng đối với các hoạt động hàng ngày
Cảm thấy được tôn trọng và được hỗ trợ
68.Phần kết quả mong đợi ở giai đoạn ổn định trong chăm sóc người bệnh sa
sút tâm thần, bệnh nhân sẽ
Sử dụng được trí nhớ dài hạn hiệu quả khi nó vẫn còn nguyên vẹn
Lời nói hoặc biểu hiện cho thấy sự thuyên giảm của việc mất trí nhớ
Duy trì mức độ tối ưu của các chức năng xã hội
Phản hồi tích cực về trí nhớ
69.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng cho bệnh nhân sa
sút tâm thần, chọn ý đúng
bảo vệ tránh khỏi chấn thương
đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt
quản lý các nguy cơ, bao gồm kích thích bên trong như cảm xúc không ổn
định
theo dõi lượng nhập thức ăn và dịch để đảm bảo đầy đủ
70.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng, bệnh nhân sa sút
tâm thần (1) không thể đánh giá chính xác về cảm xúc và hành vi của họ;
do đó, (2) họ có thể không thực hiện những cẩn trọng thông thường trong
hoạt đồng hằng ngày.
1 đúng 2 đúng
1 đúng 2 sai
1 sai 2 đúng
1 sai 2 sai
71.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng, bệnh nhân sa sút
tâm thần có thể quên đi việc đang nấu ăn trong bếp. Thành viên trong gia
đình có thể nói............. thì tốt hơn.
“Con (tôi) sẽ ngồi trong nhà bếp và trò chuyện với ông (bà) trong khi ông
(bà) nấu ăn”
“Ông (bà) không thể tự nấu vì ông (bà) có thể làm cháy ngôi nhà”
72.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng, bệnh nhân sa sút
tâm thần có thể cho rằng sự an toàn thể chất bị ảnh hưởng, chọn những ý
được đề cập
có thể cảm thấy bị đe dọa hoặc nghi ngờ
có thể có hoang tưởng tự cao
có thể dẫn đến hành vi kích động gây ra sự mất an toàn
có thể luôn đấu tranh với những nỗi sợ và nghi ngờ suốt quá trình bệnh
73.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng, các yếu tố kích
hoạt sự nghi ngờ bệnh nhân sa sút tâm thần gồm
người lạ
thay đổi hoạt động hàng ngày
điều dưỡng hỗ trợ đi lại
trí nhớ bị suy giảm
74.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng, các yếu tố kích
hoạt sự nghi ngờ bệnh nhân sa sút tâm thần. Điều dưỡng nên tìm kiếm và
giải thích dựa trên thực tế hơn tìm các yếu tố kích hoạt nghi ngờ.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
75.Phần tăng cường sự an toàn trong can thiệp điều dưỡng, một bệnh nhân sa
sút tâm thần cho rằng đồ đạc của mình bị trộm. Điều dưỡng có thể nói:
“Chúng tôi luôn bảo vệ ông và không bao giờ lấy đồ đạc của ông”
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
76.Phần tăng cường dinh dưỡng hợp lý trong can thiệp điều dưỡng, một bệnh
nhân sa sút tâm thần có thể ăn kém vì
bị sao nhãng trong giờ ăn uống
giảm ngon miệng
hoang tưởng
rối loạn tri giác
77.Phần tăng cường dinh dưỡng hợp lý trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân
sa sút tâm thần, điều dưỡng phải hiểu ra vấn đề và...
mang thức ăn mà bệnh nhân thích
ngồi với bệnh nhân và mang lại những kích thích tiếp tục ăn
hạn chế tiếng ồn và các kích thích gây sao nhãng khi ăn
hạn chế những buổi ăn nhẹ vì ảnh hưởng đến buổi ăn chính của bệnh nhân
78.Phần tăng cường dinh dưỡng hợp lý trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân
sa sút tâm thần, chọn ý đúng
Trường hợp bệnh nhân ăn quá ít, nên cung cấp thức ăn dặm như cà rốt
Thức ăn có thể được dùng bằng tay như bánh mì và trái cây, là tốt nhất
Nhập đủ nước và thức ăn cũng rất cần thiết cho việc bài tiết thích hợp
Nuôi ăn bằng đường ống có thể cần thiết cho bệnh nhân sa sút nặng
79.Phần tăng cường dinh dưỡng hợp lý trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân
sa sút tâm thần, khi bệnh nhân kém bài tiết ống tiêu hóa. Điều dưỡng cần
can thiệp bằng cách gia tăng .... nhập vào.
chất đạm
chất xơ
chất dầu, mỡ
lượng dịch
80.Phần tăng cường hoạt động phù hợp trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần, chọn ý đúng
đi bộ sẽ tốt cho thể chất
hoạt động thể chất hàng ngày cũng giúp bệnh nhân ngủ tốt
ngủ trưa để bệnh nhân phục hồi và lấy lại năng lượng
cân bằng giữa nghỉ ngơi và hoạt động
81.Phần tăng cường hoạt động phù hợp trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần, chọn ý đúng về bệnh nhân
không thể bắt đầu nhiều hoạt động một cách độc lập
nhiều bệnh nhân có xu hướng trở nên tĩnh tại
thường không sẵn lòng tham gia vào các hoạt động thể chất
không thể bắt đầu, lên kế hoạch, hoặc tiến hành nếu không được hỗ trợ
82.Trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân sa sút tâm thần, kết cấu lại môi
trường và thời gian biểu giúp bệnh nhân
an tâm bệnh nhân sa sút
hạn chế sự bối rối và thất vọng
ép bệnh nhân làm theo sự sắp xếp
thói quen và thời gian biểu như tắm, mặc đồ, vệ sinh
83.Trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân sa sút tâm thần, các nghiên cứu cho
thấy khi chủ ý thay đổi thói quen ăn mặc của bệnh nhân có thể dẫn đến sự
kích động thể chất.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
84.Phần kết cấu lại môi trường và thời gian biểu trong can thiệp điều dưỡng
bệnh nhân sa sút tâm thần, bệnh nhân dung nạp kém với kích thích khi
quên
căng thẳng
mệt
đói
85.Phần kết cấu lại môi trường và thời gian biểu trong can thiệp điều dưỡng
bệnh nhân sa sút tâm thần. Khi dung nạp kích thích kém, bệnh nhân cần
môi trường yên tĩnh hơn với ít người và ít tiếng ồn hơn.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
86.Phần mang lại sự hỗ trợ cảm xúc trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân sa
sút tâm thần. Mối quan hệ trị liệu giữa bệnh nhân và điều dưỡng bao hàm
“chăm sóc cảm thông”, gồm
sự thẳng thắn,
tôn trọng,
bình tĩnh,
đảm bảo an toàn,
87.Phần mang lại sự hỗ trợ cảm xúc trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân sa
sút tâm thần. Đối với bệnh nhân sa sút thường có vẻ lờ đi những nỗ lực của
điều dưỡng và có thể phản ứng với hành vi tiêu cực khi giận dữ hoặc nghi
ngờ.
ĐÚNG
SAI
88.Vì sự định hướng giảm và ảo giác, bệnh nhân sa sút thường trở nên lo lắng
và đòi hỏi kiên nhẫn và trấn an.
ĐÚNG
SAI
89.Phần mang lại sự hỗ trợ cảm xúc trong can thiệp điều dưỡng bệnh nhân sa
sút tâm thần, khi bệnh nhân bất an, điều dưỡng cần
tìm hiểu sự bất an thông qua tiếp cận bệnh nhân theo cách bình tĩnh, hỗ trợ
tiếp cận “tôi có thể quan sát ông (bà) hiện điều này”
đảm bảo bệnh nhân biết những điều đang xảy ra
“Tôi rất vui lòng để giúp ông (bà) mặc cái áo này. Tôi sẽ giữ nó cho ông
(bà) để tay vào từng tay áo”
90.Phần chạm nhẹ nâng đỡ để mang lại sự hỗ trợ cảm xúc trong can thiệp
điều dưỡng bệnh nhân sa sút tâm thần. Chọn ý đúng
mang lại sự an tâm
thăm dò khi những từ ngữ có thể khó hiểu
giữ tay bệnh nhân khi họ khóc và buồn
nắm tay dắt bệnh nhân đi vào giường ngủ
91.Phần chạm nhẹ nâng đỡ để mang lại sự hỗ trợ cảm xúc trong can thiệp
điều dưỡng bệnh nhân sa sút tâm thần. Bệnh nhân có thể phản ứng
gần gũi hơn
sợ hãi hoặc kéo tay khỏi điều dưỡng
giận dữ và kích động
mỉm cười
92.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Điều dưỡng phải
lên kế hoạch các hoạt động cho bệnh nhằm củng cố sự nhận dạng bản thân
giúp bệnh nhân tham gia vào các hoạt động sống
điều chỉnh theo sở thích và khả năng của từng bệnh nhân
thường chỉ cần bệnh nhân và điều dưỡng để dễ duy trì chú ý trong các hoạt
động
93.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Liệu pháp ................,....................,...................... là
những ví dụ hoạt động trị liệu giúp bệnh nhân tham gia vào môi trường và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
âm nhạc
hỗ trợ-thú cưng
kích thích nhiều giác quan
nhận thức hành vi
94.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Chọn phát đúng khi nói về khả năng tương tác
bệnh nhân sa sút ngày càng có nhiều vấn đề trong tương tác với người
khởi đầu, đa phần bệnh nhân có thể duy trì được ngôn ngữ bằng lời
một số bệnh nhân gặp phải khó khăn khi hiểu từ vựng
một số khác với nội dung lời nói trở nên mơ hồ
95.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Điều dưỡng phải lắng nghe cẩn thận và cố gắng xác
định nghĩa bên dưới của nội dung được nói ra. Điều dưỡng có thể nói
“Có phải ông (bà) nói là ông (bà) muốn sử dụng nhà vệ sinh?”
“Tôi đoán là ông (bà) đang đói có phải không?”
“Tôi rất vui lòng để giúp ông (bà) mặc cái áo này. Tôi sẽ giữ nó cho ông
(bà) để tay vào từng tay áo”
“Con (tôi) sẽ ngồi trong nhà bếp và trò chuyện với ông (bà) trong khi ông
(bà) nấu ăn”
96.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Khi điều dưỡng hoặc người chăm sóc làm việc lâu
dài với bệnh nhân riêng biệt, họ sẽ phát triển khả năng nhận dạng ý nghĩa
thông qua các cử chỉ không lời.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
97.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Tương tác với bệnh nhân sa sút
thường đồng nghĩa với việc giải quyết các suy nghĩ và cảm nhận
chúng không dựa trên thực tại mà xuất phát từ sự nghi ngờ của bệnh nhân
hoặc lú lẫn mạn tính
cố gắng giải thích thực tại, hoặc làm giảm nghi ngờ hoặc giận dữ
các kỹ thuật làm sao nhãng, ngắt thời gian, hoặc đồng hành làm an tâm cho
bệnh nhân
98.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Kỹ thuật sao nhãng bao gồm thay đổi suy nghĩ và
năng lượng của bệnh nhân vào những chủ đề trung tính hơn.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
99.Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng bệnh
nhân sa sút tâm thần. Bệnh nhân có thể biểu hiện giận dữ với tình huống
hiện tại, chạy ra từ nhà bếp và nói “thức ăn của tôi có mùi như độc tố!”
Điều dưỡng có thể can thiệp để gây sao nhãng bằng cách nói
“Ông (bà) có thể vào nhà bếp với tôi và tìm một vài món ông (bà) thích ăn
không?”
“Ông (bà) có thể bỏ lại thức ăn đó. Ông (bà) có thể giúp tôi tìm một
chương trình hấp dẫn trên tivi không?”
“Ông (bà) cứ yên tâm, trong bệnh viện rất an toàn, không ai có thể bỏ độc
vào thức ăn”
“Ông (bà) có thể bỏ lại thức ăn đó và nên chọn món ăn khác"
100. Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng
bệnh nhân sa sút tâm thần. Nói về kỹ thuật ngắt thời gian, chọn ý đúng
cho bệnh nhân một khoảng thời gian ngắn và sau đó quay lại để tham gia
tương tác
điều dưỡng có thể rời khỏi khoảng 30 đến 60 phút và trở lại mà không đưa
đến bùng nổ như trước
sau ngắt thời gian, bệnh nhân có thể không nhớ hoặc chỉ nhớ ít sự việc
sau ngắt thời gian, có thể bệnh nhân vui vẻ khi thấy điều dưỡng trở lại
101. Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng
bệnh nhân sa sút tâm thần. Đồng hành nghĩa là đem lại sự an tâm về tư suy
cho bệnh nhân mà không sửa chữa các rối loạn tri giác hoặc cảm xúc.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG ĐỀ CẬP
102. Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng
bệnh nhân sa sút tâm thần. Nói về kỹ thuật đồng hành, điều dưỡng nên
tham dự vào những ý tưởng hoang tưởng hoặc củng cố chúng
không nên từ chối hoang tưởng
hay đổi chú ý của bệnh nhân vào những chủ đề trung tính hơn
có thể rời khỏi khoảng 5 đến 10 phút và trở lại
103. Phần thúc đẩy sự tương tác và tham gia trong can thiệp điều dưỡng
bệnh nhân sa sút tâm thần. Nói về kỹ thuật tái cấu trúc, chọn ý đúng
điều dưỡng đem lại cho bệnh nhân giải thích khác nhau cho những tình
huống hoặc sự việc
bệnh nhân thường diễn giải kích thích môi trường như sự đe dọa
tiếng ồn lớn thường có thể kích động bệnh nhân
sự giải thích thay thế thường làm an tâm bệnh nhân sa sút