Professional Documents
Culture Documents
(Hoàn chỉnh) RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN LAN TOẢ - Nhóm 4
(Hoàn chỉnh) RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN LAN TOẢ - Nhóm 4
I. Định nghĩa:
Rối loạn phát triển lan tỏa hay còn gọi là Rối loạn lan tỏa phát triển có kí hiệu trong ICD 10
(phân loại bệnh quốc tế) là F84, chúng ta thường thấy bác sĩ kí hiệu trong sổ khám. Đây là
một nhóm rối loạn đặc trưng bởi những bất thường về chất lượng trong các tương tác xã hội,
phương thức giao tiếp, các thích thú và hành vi định hình thu hẹp lặp đi lặp lại (nghĩa là…).
Các bất thường này hình thành một cách lan tỏa trong mọi hoạt động của đối tượng trong mọi
hoàn cảnh, mặc dù có thể ở nhiều mức độ khác nhau, thường khởi phát trong 5 năm đầu đời
của một cá nhân.
Rối loạn phát triển lan tỏa ở trẻ em (tên tiếng anh viết tắt là PDD-NOS) là thuật ngữ đôi khi
được sử dụng để mô tả một dạng rối loạn không đặc trưng và nhẹ hơn của chứng rối loạn phổ
tự kỷ (ASD). Chứng tự kỷ ảnh hưởng đến cách não hoạt động và cách một người tương tác
với xã hội.
Không có số liệu thống kê đáng tin cậy nào cho thấy số người được chẩn đoán mắc bệnh
PDD-NOS từ trước đến nay. Nhưng theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa
Kỳ (CDC), cứ 68 trẻ thì có 1 trẻ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ và tỷ lệ này phổ biến hơn ở trẻ
trai gấp bốn đến năm lần so với trẻ gái.
F84.0 [299.00] Rối loạn tự toả
F84.3 [299.10] Rối loạn tan rã ở trẻ em (hội chứng thoái triển)
F84.4: Rối loạn tăng hoạt động kết hợp với chậm phát triển tâm thần và
các động tác định hình
F84.9 [299.80] Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu (kể cả tự tỏa
không điển hình
F84.9 [ 299.80 ] Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu ( kể cả tự tỏa
không điển hình )
_ PDD - NOS được dùng để mô tả những người có 1 số triệu chứng của bệnh tự kỷ nhưng
không đủ để chuẩn đoán thành bệnh.
_ Người bệnh vẫn có những triệu chứng như:
Tránh giao tiếp mắt
Chậm nói hoặc không có khả năng nói
Không có khả bắt đầu hay duy trì cuộc trò chuyện
Khó chịu với những thay đổi nhỏ
Thực hiện lặp đi lặp lại hành động
V.v……
Sổ tay thống kê và chấn đoán các rối loạn tâm thần rút gọn – IV (2000)/ trang 44, 45
IV. Biện pháp can thiệp
Có rất nhiều phương pháp can thiệp được đưa ra nhằm giúp trẻ cải thiện các kỹ năng bị thiếu
sót, hạn chế các rối loạn hành vi trong quá trình phát triển, để giúp trẻ phát triển và hòa nhập
xã hội tốt hơn. Việc điều trị cũng phải được thiết kế riêng cho từng trường hợp và phải bao
gồm nhiều phương pháp khác nhau. Dưới đây là một số biện pháp điều trị chính cho “RỐI
LOẠN PHỔ TỰ KỶ”:
1. Giáo dục và hỗ trợ: Đây là phương pháp chính cho điều trị “RỐI LOẠN PHỔ TỰ
KỶ”. Giáo dục và hỗ trợ tập trung vào việc giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội,
ngôn ngữ và hành vi thông thường. Các phương pháp giáo dục khác nhau có thể
được áp dụng, bao gồm giáo dục đặc biệt, giáo dục tích hợp và giáo dục ngoài
trường.
2. Điều trị hành vi: Điều trị hành vi có thể giúp kiểm soát các hành vi khó khăn như
hành vi lặp đi lặp lại, giật mình hoặc phản ứng quá mức với các tình huống thay
đổi.
3. Điều trị y học thay thế: Một số bệnh nhân “RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ” đã được
chữa trị bằng các phương pháp y học thay thế, bao gồm tâm lý học, yoga, chăm
sóc thủy sản và các phương pháp hỗ trợ điều trị khác.
4. Thuốc: Thuốc có thể được sử dụng để giúp kiểm soát các triệu chứng của “RỐI
LOẠN PHỔ TỰ KỶ” như lo âu, khó chịu, khó ngủ, tăng động và khó tập trung.
Tuy nhiên, các loại thuốc này cần được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ
chuyên khoa.
Các thuốc được chọn lựa cho các triệu chứng thường gặp ở trẻ tự kỷ:
Hành vi định hình và ám - SSRI (Fluoxetine, Fluvoxamine, Paroxetine, Sertraline)
ảnh cưỡng chế
- Thuốc chống loạn thần không đặc hiệu (Risperidone, Olanzapine…)
Trẻ tăng động, kém tập - Stimulant (Methylphenidate, Dextroamphetamine)
trung chú ý, xung động
- α2 agonist (Clonidine, Guanfacine)
Hiện tại các thuốc này chưa xuất hiện tại thị trường Việt Nam
Trẻ kích động, quậy phá, - Thuốc loạn thần không đặc hiệu (Risperidone, Olanzapine…)
Hành vi tự gây tổn thương.
- Thuốc ổn định khí sắc (Valproate)
5. Hỗ trợ gia đình: Gia đình cần được cung cấp hỗ trợ và giúp đỡ để giúp trẻ có thể
phát triển tốt nhất có thể. Các chương trình hỗ trợ gia đình có thể bao gồm các
buổi hội thảo, các trung tâm hỗ trợ gia đình và các nhóm hỗ trợ phụ huynh.
Việc điều trị “RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ” là một quá trình dài và phức tạp, đòi hỏi sự đồng ý
và hỗ trợ từ nhiều bên liên quan, bao gồm gia đình, bác sĩ chuyên khoa, giáo viên và nhân
viên y tế. Việc đưa ra quyết định điều trị cần được cân nhắc kỹ lưỡng và dựa trên sự đánh giá
và chẩn đoán chính xác của bác sĩ chuyên khoa.
Bên cạnh những biện pháp điều trị chính, việc đưa ra các biện pháp hỗ trợ như kế hoạch dành
riêng thời gian cho trẻ, hỗ trợ sức khỏe tinh thần và thể chất, cũng là rất quan trọng trong quá
trình điều trị. Gia đình, bạn bè và cộng đồng cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ và giúp đỡ bệnh nhân.
Ngoài ra, các biện pháp phòng ngừa cũng là rất quan trọng trong quá trình điều trị “RỐI
LOẠN PHỔ TỰ KỶ”. Việc phát hiện sớm và can thiệp kịp thời có thể giúp giảm thiểu những
khó khăn trong phát triển của trẻ. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm việc theo dõi sự phát
triển của trẻ, tham gia các chương trình giáo dục và các hoạt động xã hội, và giảm thiểu các
yếu tố nguy cơ như sử dụng thuốc lá và rượu bia trong khi mang thai.
Đăng bởi: Bs Đặng Ngọc Thạch - Khoa Tâm Lý
http://www.benhviennhi.org.vn/news/detail/164/roi-loan-phat-trien-lan-toa-la-gi.html
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Autism Spectrum Disorder (ASD)
https://www.who.int/news-room/q-a-detail/autism-spectrum-disorders-(asd)
Viện Y tế Quốc gia Mỹ (NIH): Autism Spectrum Disorder (ASD)
https://www.nimh.nih.gov/health/topics/autism-spectrum-disorders-asd
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC): Autism Treatment
https://www.cdc.gov/ncbddd/autism/treatment.html