Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
Sau khi học xong, sinh viên có thể trình bày được:
- Định nghĩa, đặc trưng của TK.
- 5 dấu hiệu báo động của TK.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán DSM – V 2013.
- Các phương pháp can thiệp cho trẻ TK.
I. Định nghĩa:
- TK là một dạng bệnh trong nhóm “Rối loạn phát triển lan tỏa” ảnh hưởng
đến nhiều mặt của sự phát triển nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến kỹ năng
giao tiếp xã hội và hành vi.
- TK điển hình có thể đi kèm rối loạn nhiều kỹ năng: tự chăm sóc, ngôn ngữ,
giao tiếp ứng xử, quan hệ xã hội, hành vi, cảm xúc…
Viện Hàn lâm Thần kinh học của Mỹ đưa ra 5 dấu hiệu báo động của TK, có 1
trong các dấu hiệu trên cần mang trẻ đi đánh giá:
- Không biết đáp lại khi được gọi tên.
- Không bi bô, không biết dùng cử chỉ, dấu lúc khoảng 12 tháng tuổi.
- Không biết nói từ đơn lúc 16 tháng.
- Không nói được câu có 2 từ lúc 24 tháng tuổi.
- Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng xã hội vào bất kỳ độ tuổi nào.
VI. Tiêu chuẩn xác định trẻ tự kỷ (trắc nghiệm DSM-V (Diagnostic and
Statistical Manual of Metal Disorder) của Mỹ năm 2013):
Theo DSM -V, trẻ được chẩn đoán bị bệnh Tự Kỷ phải thỏa mãn những điều
kiện qui định trong 4 nhóm A, B, C, D.
B: Những hạn chế, lặp lại, rập khuôn về hành vi, sở thích và hoạt động.
Trẻ ASD phải có đủ tối thiểu 2 trong 4 tiêu chuẩn dưới đây:
1) Trẻ nói lặp lại. Hoạt động tay chân hay sử dụng đồ vật theo lối rập
khuôn.
2) Trẻ khăng khăng muốn giữ nguyên nề nếp, thói quen, thường chống
lại sự đổi thay trong môi trường sinh hoạt hàng ngày.
3) Trẻ bị cuốn hút vào những sở thích “độc nhất vô nhị”, chẳng hạn
thích sưu tầm những chủ đề về thời tiết, lịch trình xe buýt, tạp chí.…
4) Phản ứng mạnh hay thiếu phản ứng đối với những tác động thuộc về
giác quan. Ví dụ, trẻ không cảm nhận được nhiệt độ lạnh hay nóng,
không có cảm giác đau đớn khi ngã té, trầy trụa đến chảy máu, nhạy
cảm đối với âm thanh, vải sợi, ngửi và sờ chạm vật thể nào đó quá
mức bình thường, hoặc có những hành vi tự kích như quay vòng đồ
chơi, mê mẫn nhìn đèn điện, quạt xoay trên trần nhà.
Ghi chú: Tiêu chuẩn thứ 4 trong nhóm B chưa từng có trong những bản
DSM cũ.
C: Những khiếm khuyết hay những triệu chứng trên phải biểu hiện lúc
trẻ còn nhỏ tuổi (nhưng, có thể chưa lộ rõ cho đến khi sự đòi hỏi của xã
hội vượt xa so với khả năng hạn chế của trẻ.
D: Những triệu chứng nêu trên có gây trở ngại và hạn chế khả năng
sinh hoạt hằng ngày của trẻ.
E: Những triệu chứng nêu trên không thể giải thích được bởi khuyết tật
trí tuệ hay sự chậm phát triển chung của trẻ.
Một số dấu hiệu phát hiện rối loạn cảm thụ bản thể:
- Thao tác một vật khó khăn nếu không nhìn vào vật.
- Làm theo chỉ dẫn khó khăn.
- Khó khăn phân biệt các âm thanh giống nhau.
- Khó nhận ra một hình ảnh từ một hình nền lộn xộn.
- Dùng lực quá lớn hoặc quá yếu.
- Thăng bằng kém.
- Cảm giác về vận tốc di chuyển kém.
Can thiệp:
- Các hoạt động thăng bằng: đu đưa võng, xoay tròn, chà xát cơ thể…
- Vận động trị liệu: chạy, bơi lội, đạp xe, chui ống, nhảy…
- Nhai: kẹo cao su, kẹo gôm, thạch, đồ ăn cứng (đối với trẻ lớn hơn).
- Hút: uống nước bằng ống hút, hút đồ ăn đặc, sánh.
- Nén ép: quả bóng, đồ chơi dẻo, chơi nhà bóng…
- Kéo đẩy vật nặng so với trẻ: túi đồ, vali, túi
xách, chơi kéo co, kéo dây thừng buộc cố
định vào cây…
- Tạo lực ép sâu:
+ Quấn chặt trẻ trong chiếc khăn như con
nhộng.
+ Để vài cái gối, chăn hoặc vật nặng lên trẻ
khi nằm.
+ Khi ngồi có thể cho trẻ đeo vật nặng (túi cát nhỏ) ở tay, vai hoặc
chân.
Phương pháp Phân tích hành vi ứng dụng (ABA – Applied Behavioral
Analysis):
- Là một phương pháp nghiên cứu, phân tích hành vi, điều chỉnh, dạy cho
trẻ tự kỷ nhiều hành vi và kỹ năng mới.
- Nội dung nhằm tập trung dạy và củng cố các kỹ năng mới cho trẻ, giúp trẻ
tiếp cận các hoạt động và đồ chơi yêu thích, cho trẻ chọn lựa cơ hội, tăng
cường giao tiếp phù hợp và điều chỉnh các bối cảnh cho phù hợp nhằm
giảm thiểu xuất hiện các hành vi không mong muốn.
Nội dung các hoạt động của Phân tích hành vi ứng dụng ( ABA) gồm:
1. Phân tích hành vi (lượng giá hành vi).
2. Xây dựng chương trình can thiệp hành vi cho trẻ.
3. Dạy các hành vi thay thế.
4. Điều chỉnh lại môi trường xung quanh.
5. Củng cố hành vi mới.
6. Kiểm soát sự chống đối của trẻ.
Nguyên nhân:
- Trốn tránh, thoái thác.
- Thu hút sự chú ý của những người xung quanh.
- Muốn thể hiện quyền hạn.
- Để giao tiếp.
- Chán nản, căng thẳng.
- Tự kích động hoặc các giác quan bị kích thích.
Can thiệp:
- Giải quyết các khó khăn về hành vi, tăng cường kỹ năng xã hội sẽ
giúp trẻ TK tăng cường khả năng giao tiếp.
- Dạy trẻ sử dụng lời nói hoặc cử chỉ khi thể hiện nhu cầu.
- Dạy trẻ trả lời câu hỏi và đặt các câu hỏi.
- Dạy trẻ kể chuyện.
- Dạy trong các ngữ cảnh khác nhau trong sinh hoạt hàng ngày.